3/ Cần Giác Chi (Viriyasambojjaṅga) là sự tinh tấn trợ giúp cho tỏ ngộ Đạo, Quả, Níp bàn.

      Nhân sanh Cần Giác chi có 11:

      a/ Suy xét những cái khổ thú (Apāyabhayapaccavekkhanatā)

      b/ Suy xét sự siêng năng (Ānissaṅgadassavitā)

      c/ Suy xét thấy đường lối đến Níp bàn của Chư Thánh (Gamanavīthipaccavekkhanatā)

      d/ Trọng sự đi bát (Piṇḍapātāpaccayanatā).

      e/ Suy xét  thấy tài sản là Pháp bảo của Toàn Giác rất quan trọng

         (Dāyajjamahattapaccavekkhanatā)

      f/ Xét thấy bậc Giáo chủ rất cao siêu (Satthumahattapaccavekkhanatā)

      g/ Suy xét sanh làm người rất quan trọng v́ khó đặng (Jātimahattapaccavekkhanatā)

      h/ Xét thấy bạn Phạm thiên địa vị rất cao (Sabrahmacarimahattapaccavekkhanatā)

      i/ Tránh kẻ lười biếng (Kusitappuggalāparivajjajjanatā)

      j/ Gần người siêng năng (Aradhaviriyapuggalasevanatā)

      k/ Quan tâm với Cần Giác chi bằng cách siêng niệm rơ sanh diệt của Danh và Sắc v.v...

        (Tadadhimuttatā).

      4/ Hỷ Giác Chi (Pītisambojjhaṅga) là Pháp hỷ giúp cho tỏ ngộ Đạo Quả,Níp Bàn.

      + Nhân sanh Hỷ Giác chi có 11:

       a/ Niệm Phật     (Buddhānussati)

       b/ Niệm Pháp    ( Dhammānussati)

       c/ Niệm Tăng     (Saṅghānussati)

       d/ Niệm Giới      ( Sīlānussati)

       e/ Niệm Thí        (Cāgānussati)

       f/ Niệm Thiên     (Devatānussati)

       g/Niệm Níp Bàn (Upasamānussati)

       h/ Tránh người không tin Tam Bảo (Lukhapuggalaparivajjanataa)

       i/ Hội ngộ bậc tin Tam Bảo (Saniddhapuggalasevanā)

       j/ Suy xét theo kinh làm nhơn sanh tín ngưỡng (Pasādaniyasuttapaccavekkhanatā)

      k/ Chăm chú bằng hỷ giác chi nhận thấy danh sắc sanh diệt do hành động và cảnh

          (Tadadhimuttatā)

      5/ Tịnh Giác Chi (Passaddhisambojjhaṅga) là trạng thái vắng lặng của Tâm pháp giúp cho tỏ ngộ Níp bàn.

      + Nhân sanh Tịnh Giác Chi có 7:

       a/ Dùng vật thực tế nhị dễ tiêu (Panitabhojanasevanatā)

       b/ Khí hậu thích hợp (Utusukhasevanatā)

       c/ Oai nghi thích hợp (Iriyapathasukhasevanatā)

       d/ Để tâm trung b́nh (Majjhattapayogatā)

       e/ Tránh kẻ tiểu nhân xâm hại chúng sanh (Saraddhakāya puggalaparivajjanatā)

       f/ Hội hợp các bậc thân tâm yên tịnh không xâm hại kẻ khác (Passaddhikaayapuggalasevanatā)

       g/ Để ư chăm chú bằng Yên tịnh Giác chi nhận thấy Danh Sắc sanh diệt do hành động và cảnh (Tadadhimuttatā).

      6/ Định Giác Chi (Samādhisambojjhaṅga) là trạng thái tâm an trụ là nhân trợ giúp cho tỏ ngộ Đạo, Quả, Níp bàn.

      + Nhân sanh Định Giác chi có 11:

       a/ Thân, đồ, chỗ ở sạch sẽ (Vatthuvisadakiriyatā)

       b/ Pháp Ngũ quyền đều đồng nhau (Indriyasamuttapatipadāna)

       c/ Khéo sửa ấn chứng tu chỉ (Nimittakusalatā)

       d/ Nâng tâm hợp thời (Samayacittassapaggaṇhanatā)

       f/ Hớn hở hợp thời (Samayasampahaṃsanutā)

       g/ Để tâm trung b́nh hợp thời (Samaya ajjhu pekkhanatā)

       h/ Tránh người tâm không vững (Asamāhitapuggalaparivajjanatā)

       i/ Hội hợp bậc  hằng có tâm yên trụ (Samahitapuggalasevanatā)

       j/ Suy xét Thiền và Giải thoát (Jhānavimokkhapaccavekkhanatā)

       k/ Để ư chăm chú bằng Định Giác Chi theo Tứ Oai nghi và các cảnh khác (Tadadhitamuttatā)

      7/ Xả Giác Chi (Upekkhāsambojjhaṅga) là trạng thái tâm đưa đến tư cách quân b́nh không thiên lệch, giúp cho tỏ ngộ Đạo, Quả, Níp bàn.

      + Nhân sanh Xả Giác chi có 5 :

       a/ Để tâm trung b́nh đối với chúng sanh chỉ cho Danh, Sắc, chớ không phải người, thú v.v...

          (sattamajjhattatā)

       b/ Để tâm trung b́nh đối với pháp Hành coi thường Tam tướng (Saṅkhāramajjhattatā)

       c/ Tránh người chấp cứng theo chúng sanh và pháp Hành                                           

           (sattasaṅkhārakolāyanapuggalapasivajjanatā)

       d/ Hội hợp với các lậu có tâm trung b́nh đối với chúng sanh và pháp hành vi (Sattasaṅkhāra)

       e/ Chăm chú bằng Xả Giác Chi nhận thấy Danh Sắc sanh diệt do hành động và cảnh (Tadadhimuttatā)

      Pháp bản thể của Thất Giác chi: Niệm Giác chi là sở hữu Niệm; Trạch Pháp Giác chi là sở hữu Trí tuệ; Cần Giác Chi là sở hữu Cần; Hỷ Giác chi là sở hữu Hỷ; Tịnh Giác chi là sở hữu Tịnh Thân và Tịnh Tâm; Định Giác chi là sở hữu Định; Xả giác Chi là sở hữu Hành Xả.

 

328- Bát Chánh Đạo (Magga)

 

      V- Thế nào là Bát Chánh Đạo ?

      Đ- Bát Chánh Đạo là con đường chân chánh có 8 nẽo song song giúp cho chúng sanh tỏ ngộ Níp Bàn và sát trừ phiền năo.

      Có những câu Pāli chú giải:

      -“Kilesa marentā nibbānaṃ gacchanti etenāti = Maggo: Nhơn sát trừ phiền năo và đưa đến Níp bàn gọi là Đạo”.

      -“Maggassa aṅgo = Maggaṅgo: chi hay phần của Đạo gọi là chi Đạo, tức là Bát Chánh Đạo”.

      + Bát Chánh Đạo có 8 chi chia ra thành 3 phần:

      1/ Giới Phần có 3 : Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp, Chánh Mạng.

      2/ Định Phần có 3: Chánh Tinh Tấn, Chánh Niệm và Chánh Định

      3/ Tuệ Phần có 2 : Chánh Kiến, Chánh Tư Duy.

 

329- Hàm Tận Tập Yếu (Sabbasaṅgaho)

 

      V- Thế nào là Hàm Tận Tập Yếu ?

      Đ- Hàm Tận Tập Yếu là gồm tất cả pháp chơn Đế chia từng phần trong mỗi loại.

      Có Pāli chú giải:

      -“Sabbesaṃ paramatthadhammānaṃ saṅgahoti = Sabbasaṅgaho: Gồm hết tất cả Pháp chơn Đế phân ra Uẩn, Xứ, Giới, Đế nên gọi là Hàm Tận Tập Yếu”.

      + Hàm Tận Tập Yếu có 4 :

         1- Năm Uẩn                2- Mười Hai Xứ

         3- Mười Tám Giới      4- Bốn  Đế

 

330- Năm Uẩn (Pañcakkhandhā)

 

      V- Thế nào là Năm Uẩn ?

      Đ- Uẩn là pháp thành khối, chùm, nhóm, tích tụ, tập hợp v.v...

      Có Pāli chú giải:

      -“Rasathenakhandho: Uẩn thức là khối, chùm v.v...”

      -“Anekadukkhehi khajjantīti = Khandhā: Những pháp bị khổ nhai ăn, tức là bị sanh, già, bệnh, chết”.

      -“Saññākānaṃ dhārentīti = Khandhā: Những pháp tŕnh bày luống không, nên gọi là Uẩn”.

      + Ngũ Uẩn là:

      1/ Sắc Uẩn (Rūpakkhandhā) là nhóm thể chất vô tri, hằng tiêu hoại đổi thay, nên Sắc Uẩn ví như bọt nước.

      2/ Thọ Uẩn (Vedanākkhandhā) là nhóm cảm thọ, có 5 thứ cảm thọ: Khổ, Lạc, Ưu, Hỷ và Xả. Thọ Uẩn ví như bong bóng nước.

      3/ Tưởng Uẩn (Saññākkhandhā) là nhóm kư ức nhớ lại, nhận ra, hồi tưởng. Có 6 thứ là: Sắc tưởng, Thinh tưỏng, Khí tưởng, Vị tưởng, Xúc tưởng và Pháp tưởng. Tưởng Uẩn ví như hoa đóm trên hư không.

      4/ Hành Uẩn (Saṅkhārakkhandhā) là khối hoạt động Thiện và Bất Thiện. Hành Uẩn ví như cây chuối không có lơi.

      5/ Thức Uẩn (Viññāṇakkhandhā) là nhóm năng tri (biết cảnh). Thức Uẩn có 6 thứ: Nhăn thức, Nhĩ thức, Tỷ thức, Thiệt thức, Thân thức và Ư thức. Thức Uẩn ví như người đóng kịch.

      Bản thể pháp của năm Uẩn: Sắc Uẩn là 28 Sắc Pháp; Thọ Uẩn là sở hữu Thọ; Tưởng Uẩn là sở hữu Tưởng; Hành Uẩn là 50 sở hữu c̣n lại (trừ Thọ, Tưởng); Thức Uẩn là tất cả Tâm.

 

311- Mười Hai Xứ (Dvādasa Āyatana)

 

      V- Thế nào là mười Hai Xứ ?

      Đ- Xứ là nơi, chỗ.

      Có những câu Pāli chú giải:

      -“Āyatanti attano baluppatiyā ussāhantāviya hontīti = Āyatanāni: Những pháp Chơn tướng dường như tương trợ cố gắng giúp cho quả phần ta phát sanh đặng, gọi là nhập”

      -“Āyasaṅkhāte citta cetasikadhamme etāni tanonti vitthārentīti = Āyatanāni: Pháp nào làm cho Tâm và Sở hữu tiến hoá rộng răi như thế gọi là Nhập hay Xứ”.

      + Nhập hay Xứ có 5 nghĩa như sau:

      a/ Sở cần sanh (Sañjātidesaṭaṭha) Nghĩa là Mắt, Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Tâm v.v... không sanh nơi khác, chỉ sanh theo chỗ ấy mà thôi.

      b/ Nhân sở sanh (Nivāsaṭaṭha) Nghĩa là Mắt, Tai, Mũi, Lưỡi, Thân và Tâm v.v... nếu có nhân đă sanh đầy đủ hiện ra như là Lộ Tâm.

      c/ Cần yếu hữu (Ākaraṭaṭha) nghĩa là Mắt, Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Tâm v.v... dù cho chư thiên, Nhân loại, Bàng sanh v.v... đều cần phải có.

      d/ Hội tương nhập (Samosaranaṭaṭha) nghĩa là Sắc, Thinh, Khí, Vị, Xúc, Pháp v.v... những tâm lộ bắt cảnh như hội hợp vào cảnh của ḿnh biết.

      e/ Nhập hiệp hội (Kaaranaṭaṭha) nghĩa là lục nhập nội và lục nhập ngoại, nếu không có th́ lộ tâm chẳng sanh ra.

      + Xứ có 12:

      1/ Nhăn Xứ (Cakkhāyatana) là sắc thần kinh Nhăn, là cơ quan thâu bắt cảnh Sắc.

      2/ Nhĩ Xứ (Sotāyatana) là Sắc thần kinh Nhĩ là cơ quan thâu bắt cảnh Thinh.

      3/ Tỷ Xứ (Ghānāyatana) là Sắc thần kinh Tỷ, là cơ quan thâu bắt cảnh Khí.

      4/ Thiệt Xứ (Jīvhāyatana) là Sắc thần kinh Thiệt, là cơ quan thâu bắt cảnh Vị.

      5/ Thân Xứ (Kāāayatana) là Sắc thần kinh Thân, là cơ quan thâu bắt cảnh Xúc.

      6/ Sắc Xứ (Rūpāyatana) là Cảnh Sắc, tức là tất cả vật có h́nh sắc (vật bị thấy).

      7/ Thinh Xứ (Saddāyatana) là cảnh Thinh, tức là vật bị nghe.

      8/ Khí Xứ (Gandhāyatana) là cảnh Khí, tức là vật bị Ngửi.

      9/ Vị Xứ (Rasāyatana) là cảnh Vị, tức là vật bị Nếm.

    10/ Xúc Xứ (Phoṭṭhabbāyatana) là đất, lửa, gió tức là vật bị cảm Xúc.

    11/ Ư Xứ (Manāyatana) là vật biết cảnh, tức là tất cả Tâm.

    12/ Pháp Xứ (Dhammāyatana) là các pháp Chơn đế ngoài ra Tâm và 12 sắc thô, tức là 52 sở hữu, 16 sắc tế và Níp bàn.

 

332- Mười Tám Giới (Aṭṭhārasa dhātu)

 

      V- Thế nào là Mười Tám Giới ?

      Đ- Giới là bản chất có tướng trạng riêng biệt, mỗi vật có tánh chất khác nhau.

      Có những câu Pāli chú giải:

      -“Nissattanijjīvaṭṭhena = Dhātu: nghĩa là bản chất như Thần kinh Nhăn v.v... chớ chẳng phải chúng sanh hay linh hồn”

      -“Attano sabhāvaṃ dhāretīti = Dhātu: tự tŕ chơn tướng gọi là Giới hay Bản chất”.

      + Giới có 18 :

      1/ Nhăn Giới (Cakkhudhātu) là Nhăn Vật, tục gọi là con mắt, tức là cơ quan thâu bắt cảnh Sắc.

      2/ Nhĩ Giới (Sotadhātu) là Nhĩ Vật, tục gọi là lỗ tai, tức là cơ quan thâu bắt cảnh Thinh.

      3/ Tỷ Giới (Ghānadhātu) là Tỷ Vật, tức là cơ quan thâu bắt cảnh Khí.

      4/ Thiệt Giới (Jīvhādhātu) là Thiệt Vật, tức là cái lưỡi, là cơ quan thâu bắt cảnh Vị.

      5/ Thân Giới (Kāyadhātu) là Thân Vật, tức là Thần Kinh Thân, là cơ quan thâu bắt cảnh Xúc.

      6/ Sắc Giới (Rūpadhātu) là cảnh Sắc tức vật bi mắt biết.

      7/ Thinh Giới (Saddadhātu) là cảnh Thinh, tiếng, bị tai nghe.

      8/ Khí Giới (Gandhadhātu) là cảnh Khí tức các hơi mùi bị mũi ngửi.

      9/ Vị Giới (Rasādhātu) là cảnh Vị, tức là các Vị chất bị lưỡi nếm.

    10/ Xúc Giới (Phoṭṭhabbadhātu) là đất, lửa, gió hay cảnh Xúc, tức là vật bị Thân cảm xúc.

    11/ Nhăn Thức Giới (Cakkhuviññāṇadātu) là 2 Tâm Nhăn thức, tức cái biết của mắt.

    12/ Nhĩ Thức Giới (Sotaviññāṇadhātu) là 2 Tâm Nhĩ thức, tức là cái biết của tai.

    13/ Tỷ Thức Giới (Ghānavññāṇadhātu) là 2 tâm Tỷ thức, là cái biết của mũi.

    14/ Thiệt Thức Giới (Jīvhāviññāṇadhātu) là 2 Tâm Thiệt Thức, tức là cái biết của lưỡi.

    15/ Thân Thức Giới (Kāyaviññāṇadhātu) là 2 tâm Thân thức , tức là cái biết của Thân.

    16/ Ư Giới (Manodhātu) là 2 tâm Tiếp Thâu và tâm Khán Ngũ môn, biết này thuộc phần Ư, nhưng bắt cảnh Ngũ chứ không bắt cảnh pháp (tức chưa phân biệt trạng thái riêng của mỗi sự vật)

    17/ Ư Thức Giới (Manoviññāṇadhātu) là 108 Tâm c̣n lại, tức là cái biết của Ư hay Năng tri của cảnh Pháp.

    18/ Pháp giới (Dhammadhātu) là 52 sở hữu, 16 sắc tế và Níp bàn, tức là đối tượng của ư thức hay phần sở tri của ư thức (vật bị ư thức biết).

 

333- Bốn Thánh Đế (Cattāri ariyasaccāni)

      V- Thế nào là Bốn Thánh Đế ?

      Đ- Đế là chơn thật, Thánh là những bậc siêu phàm tục. như vậy bốn Thánh Đế là bốn pháp chơn thật các bậc siêu nhân mới hiểu được, cũng gọi là Diệu Đế là những chơn lư sâu xa mầu nhiệm.

      Có những câu Pāli chú giải:

      -“Ariyānaṃ saccāni = Ariyasaccāni: pháp chắc thật của bậc Thánh nhân, gọi là Thánh Đế”

      -“Ariyāni tathāni saccāni = Ariyasaccāni: chắc chắn như thế không thay đổi gọi là Thánh Đế”.

      + Thánh Đế có 4 :

      1/ Khổ Đế (Dukkhasacca) là sự khổ chắc thật, khổ vi tế đến nỗi phàm nhơn tưởng lầm là hạnh phúc. Những hạnh phúc do cảm thọ lănh nạp đều là khổ hay cái chi sanh diệt là khổ. Khổ gồm có Người, Cơi và Tâm Hiệp Thế.

      2/ Tập Đế (Samudayasacca) là nhân sanh ra đau khổ, là nguồn gốc của sanh tử luân hồi.

      3/ Diệt Đế (Nirodhasacca) là sự chấm dứt khổ và nguyên nhân sanh khổ. Diệt Đế tức là Níp bàn, là trạng thái hoàn toàn vắng lặng, chấm dứt khổ đau và điều kiện tạo khổ đau.

      4/ Đạo Đế (Maggasacca) là con đường đưa đến Níp bàn, tức là nguyên nhân đắc chứng Níp bàn. Đạo Đế có 8 chi chánh đạo: Sở hữu Trí Tuệ (Chánh kiến); Sở hữu Tầm (chánh tư duy); Sở hữu Chánh Ngữ, Sở hữu Chánh Nghiệp, Sở hữu Chánh Mạng (3 sở hữu Giới phần); Sở hữu Cần (Chánh Tinh Tấn); Sở hữu Niệm, sở hữu Định. Tám sở hữu này khi hợp với Tâm Đạo là Đạo Đế; c̣n các sở hữu đồng sanh và Tâm Đạo là Ngoại đế (chẳng phải đế nào cả).

      Bản thể chi pháp: Khổ đế là 81 Tâm Hiệp thế, 51 sở hữu hợp (trừ Tham) và 28 sắc pháp; Tập đế là sở hữu Tham; Diệt đế là Níp bàn; Đạo đế là 8 chi đạo hợp với tâm Đạo là Đạo Đế.

 

334- Duyên Yếu Hiệp (Paccaya saṅgaha)

 

      V-Thế nào là Duyên Yếu Hiệp ?

      Đ- Duyên Yếu Hiệp là những yếu tố trợ sanh và ủng hộ. Duyên Yếu Hiệp có 2 loại: Duyên Sinh và Duyên Hệ.

 

335- Duyên Sinh (Paṭiccasamuppāda)

 

      V- Thế nào là Duyên Sinh ?

      Đ- Duyên Sinh là các nguyên nhân sanh khởi: imasmiṃ sati idaṃ hoti, imasmiṃ asati, idaṃ na hoti: Cái này có, cái kia có, cái này không, cái kia không.

      Có những câu Pāli chú giải:

      -“Paccayasamaggiṃ paṭicca samaṃ sahaca paccayuppanna dhamme uppādetīti = paṭiccasamuppādo: những phần Nhân có Vô minh .... trợ sanh thành Quả có Tử cuối cùng, những trợ này gọi là Liên Quan Tương Sinh.”

      -“Paṭicca samaṃ sahaca uppajjati etasmāti = paṭicca samuppādo: Những pháp trợ Hành .. như là Vô minh cho đến Sanh đều giúp cho pháp thành tựu nương nhờ nhau gọi là Liên Quan Tương Sinh”

      -“ Paccasamuppāde desito nayo = Paṭiccasamuppādo: Lối tŕnh bày sanh đặng do nhờ nhau nên gọi là Liên Quan Tương Sinh”

      -“Paccayaṃ paṭiccasamuppajjatīti = Paṭiccasamuppādo: Sanh ra đặng do nhờ Duyên nên gọi là Liên Quan Tương Sinh”.

      -“Yathāsakaṃ paccayaṃ paṭicca tena āvinābhāvīhutvā samuppādo = Paṭiccasamuppādo: Cách sanh theo thứ lớp của pháp phải trợ nương Duyên và không ngoài ra với sự trợ của ḿnh, gọi rằng: Liên Quan Tương Sinh, tức là pháp thành tựu như Hành”.

 

           Duyên Sinh có 12 chi tập Khởi :

                        Vô minh duyên Hành

                        Hành duyên Thức

                        Thức duyên Danh Sắc

                        Danh Sắc duyên Lục nhập

                        Lục nhập duyên Xúc

                        Xúc duyên Thọ

                        Thọ duyên Ái

                        Ái duyên Thủ

                        Thủ duyên Hữu

                        Hữu duyên Sinh

                        Sanh duyên Lăo,Tử, Ưu, Bi, Khổ, Năo

 

 336- Vô Minh Duyên Hành (Avijjā paccayā saṅkhārā)

 

      V- Thế nào là Vô Minh Duyên Hành ?

      Đ- Vô minh là không biết cái đáng biết, cái đáng biết là Khổ, Tập, Diệt, Đạo, Nhân quá khứ, Quả hiện tại, Nhân hiện tại, Quả vị lai. Vô minh tức là sở hữu Si, v́ không biết cái đáng biết ấy nên ư nghĩ tạo tác các việc Thiện, Bất Thiện. như Phúc Hành (Sở hữu Tư hiệp với Tâm Thiện Dục Giới tạo ra Tâm Quả Thiện Dục Giới, Sắc Giới và Sắc Nghiệp thiện); Phi Phúc Hành (Sở hữu Tư hiệp với Tâm bất Thiện tạo ra tâm Quả và Sắc Nghiệp Bất Thiện. Bất Động Hành (Sở hữu Tư hiệp với Tâm Thiện Vô Sắc Giới, tạo ra Tâm Quả Vô Sắc Giới) hoặc Thân hành (Sở hữu Tư hợp với Tâm Thiện Dục Giới, Tâm Bất Thiện điều khiển Thân hành động); Khẩu hành (Sở hữu Tư... điều khiển khẩu nói năng). Tâm Hành (sở hữu Tư.... ư suy nghĩ).

      Có những câu Pāli chú giải:

      -“ Vijjā paṭikkhāti = Avijjā : Hành động trái ngược với trí nên gọi là Vô Minh”.

      -“ Avindiyaṃ vindatīti = Avijjā: Pháp mà tạo ác xấu cách không nên tạo, pháp như thế gọi là Vô minh”.

      -“Vindiyaṃ navindatīti = Avijjā: Pháp mà không thể làm những sự tốt đang làm, pháp ấy gọi là Vô minh”

      -“Avijjamāne javāpetīti = Avijjā: pháp mà chuyên môn biết Chế định, Nam, Nữ... pháp ấy gọi là Vô minh”.

      -Vijjamāne napivāpetīti = Avijjā: pháp mà không cho biết Siêu lư như Uẩn, Nhập... pháp ấy gọi là Vô minh”.

      Viditabbaṃ aviditaṃ karotīti = Avijjā: Pháp mà không cho biết pháp đáng biết như là Tứ đế .... Pháp ấy gọi là Vô minh”.

      + Tứ Ư Nghĩa Vô Minh :

      1/ Trạng thái: trái ngược với Trí (Añāṇalakkhaṇā).

      2/ Phận sự: làm cho tự nó và pháp đồng sanh tối tăm mê mờ (Sammohanarasā).

      3/ Thành tựu: che khuất bản thể Chơn tướng (Chādanapaccupaṭṭhānā)

      4/ Nhân cận: có pháp Lậu (Āsavapadaṭṭhānā)

 

337- Hành Duyên Thức (Saṅkhāra paccayā viññāṇaṃ)

      V- Thế nào là Hành Duyên Thức ?

      Đ- Hành là đào tạo, tức là Sở hữu Tư hiệp với tâm Bất Thiện và tâm Thiện hiệp thế tạo ra các tâm Quả hiệp thế. Như sở hữu Tư hiệp với 12 tâm Bất Thiện tạo ra 7 tâm Quả Bất Thiện, sở hữu Tư hiệp trong 8 tâm Thiện Dục giới tạo ra 8 tâm Quả Thiện vô nhân và 8 tâm Quả Thiện hữu nhân, sở hữu Tư hiệp trong 5 tâm thiện sắc giới tạo ra 5 tâm Quả sắc giới và sở hữu Tư hiệp trong 4 tâm Thiện vô Sắc tạo ra 4 tâm Quả Vô Sắc.

      Có Pāli chú giải:

      -“Saṅkhataṃ saṅkharonti abhisaṅkharontīti = Saṅkhārā: Pháp nào chuyên môn tạo tác, pháp ấy gọi là Hành”.

      -“Saṅkhataṃ kāyavacīmanokammaṃ abhisaṅkharontīti etehīti = Saṅkhāra: bị tạo mà điều khiển Thân, Khẩu, Ư gọi là Hành”

      + Tứ Ư nghĩa của Hành :

      1/ Trạng thái: chuyên môn đào tạo. (Abhisaṅkharaṇalakkhaṇā)

      2/ Phận sự: Cố quyết tạo sắc Nghiệp và Tâm Quả hiệp thế (Āyūhanarasā)

      3/ Thành tựu: Đề đốc pháp đồng sanh (Cetanaapaccupaṭṭhāna)

      4/ Nhân cận: Có Vô minh (Avijjāpadaṭṭhāna)

 

338- Thức Duyên Danh Sắc (Viññāṇa paccayā nāmarūpaṃ)

 

      V- Thế nào là Thức Duyên Danh Sắc ?

      Đ- Thức ở đây là Quả Thức (Vipākaviññāṇa) và Nghiệp Thức (Kammaviññāṇa). Quả Thức là 7 Tâm Quả Bất Thiện, 8 Tâm Quả Thiện vô nhân, 8 Tâm Quả Dục giới hữu nhân, 5 Tâm Quả Sắc giới và 4 Tâm Quả Vô Sắc giới. Nghiệp Thức là sở hữu Tư hiệp với các Tâm Bất Thiện hiệp thế trong thời quá khứ. V́ có 2 Thức này nên 35 Sở hữu tâm (trừ 3 giới phần) hiệp trong 32 Tâm Quả hiệp thế mới có, và cũng v́ có 2 loại thức này nên Sắc Nghiệp Tục sinh (Paṭisandhikammajarūpa), Sắc Nghiệp b́nh nhựt (Pavattikammajarūpa) và sắc Tâm Quả (Cittavipālajarūpa) mới được sanh lên.

      có Pāli chú giải:

      -“Vijānanti etenāti = viññāṇaṃ: Nhân đặc biệt làm cho người biết cảnh đó là Thức, tức là Tâm”.

      + Tứ Ư nghĩa của Thức:

      1/ Trạng Thái : Biết cảnh (cách đặc biệt).(Vijjānanalakkhaṇaṃ).

      2/ Phận sự: Hướng đạo cho sở hữu và sắc Nghiệp. (Pubbaṅgamarasaṃ.)

      3/ Thành tựu : Nối chặng giữa của đời trước và đời sau (Paṭisandhipaccupaṭṭhānaṃ)

      4/ Nhân cận: Có tam Hành hoặc sáu Vật, hay sáu Cảnh (Saṅkhārapadaṭṭhānaṃ) và (Natthārammaṇapadaṭṭhānaṃ).

 

339- Danh Sắc Duyên Lục Nhập

        (Nāmarūpa paccayā Saḷāyatana)

    

      V- Thế nào là danh Sắc Duyên Lục Nhập ?

      Đ- Danh ở đây là 35 sở hữu (trừ Giới phần) khi hiệp với 32 Tâm Quả hiệp thế.

      Có Pāli chú giải :

      -“Ārammaṇe nāmatīti = Nāmaṃ: Những pháp chong vào cảnh gọi là Danh hay Danh pháp hữu vi”

      C̣n sắc ở đây  là Sắc Nghiệp: 5 Sắc Vật, 2 Sắc Tính, 8 sắc Bất ly do nghiệp tạo, Mạng quyền và ư vật.

      Có Pāli chú giải:

      -“Sītuṇhādī virodhipaccayehi ruppatīti = Rūpaṃ: Những pháp tiêu hoại, đổi thay do duyên đối lập có nóng, lạnh v.v... gọi là Sắc, tức là Sắc Nghiệp và Sắc Tâm Quả”.

      V́ có 2 phần Danh và sắc này nên Nhăn xứ, Nhĩ xứ, Tỷ xứ, Thiệt xứ, Thân xứ và Ư xứ (32 tâm quả hiệp thế) mới có.

      Có Pāli chú giải:

      -“Nāmañca rūpañca nāmarūpañca = Nāmarūpaṃ: Danh và Sắc chung lại gọi là Danh Sắc”.

      + Tứ Ư nghĩa của Danh:

      1/ Trạng thái: Chong vào cảnh (Namānalakkhaṇaṃ)

      2/ Phận sự: Phối hợp với tâm (Sampayogarasaṃ)

      3/ Thành tựu: Không xa ĺa tâm (Avinibbhogapaccupaṭṭhāna)

      4/ Nhân cận: Có thức  (Viññāṇapadaṭṭhānaṃ)

      + Tứ ư nghĩa của sắc:

      1/ Trạng thái : tiêu hoại đổi thay (Ruppanalakkhaṇaṃ)

      2/ Phận sự: Chia rẻ (Vikiraṇarasaṃ)

      3/ Thành tựu : Vô kư hoặc bất tri (Abyākatapaccupaṭṭhānaṃ)

      4/ Nhân cận: Có thức (Viññāṇapadaṭṭhānaṃ)

 

340- Lục Nhập Duyên Xúc

        (Saḷāyatana paccayā phassa)

 

      V- Thế nào là Lục Nhập Duyên Xúc ?

      Đ- V́ có Nhăn vật nên mới có Nhăn xúc (sự giáp mặt của Nhăn vật, Nhăn thức và Cảnh Sắc); v́ có Nhĩ vật nên mới có Nhĩ xúc (sự giáp mặt của Nhĩ vật, nhĩ thức và cảnh Thinh); v́ có Tỷ vật nên mới có Tỷ xúc (sự giáp mặt của Tỷ vật, Tỷ thức và Cảnh Khí); v́ có Thiệt vật nên mới có Thiệt xúc (sự giáp mặt của Thiệt vật, Thiệt thức và Cảnh Vị); v́ có Thân vật nên mới có Thân xúc (sự giáp mặt của Thân vật, Thân thức và Cảnh Xúc); v́ có Ư vật nên mới có ư xúc (sự giáp mặt của ư vật, ư thức và sáu cảnh)

      Có những câu Pāli chú giải:

      -“Āyatanaṃ saṅkhāravattaṃ nayatīti = Āyatanaṃ:Pháp nào duy tŕ luân hồi trường cửu, pháp ấy gọi là Nhập, tức là Thập Nhị Nhập”.

      -“Cha āyatanāni = Salāyatanam.: Cả sáu nhập trong phần ta, gọi là Lục Nhập nội”.

      -“Saḷāyatanañ ca chaṭṭhāyatanañ ca = Saḷāyatanaṃ: Lục nhập nội và Lục nhập ngoại nói chung lại gọi là Thập nhị Nhập”.

      + Tứ ư nghĩa của Nhập :

      1/ Trạng thái: đối chiếu hay làm cho luân hồi trường cửu (Āyatanalakkhaṇaṃ).

      2/ Phận sự: thấy sắc, nghe tiếng v.v...(Dassanādirasaṃ)

      3/ Thành tựu: Có vật và môn (Vatthudvārabhāvapaccupaṭṭhānaṃ)

      4/ Nhân cận: Có Danh và Sắc (Nāmarūpadaṭṭhānaṃ)

 

341-Xúc Duyên Thọ (Phassa paccayā Vedanā)

 

      V- Thế nào là Xúc Duyên Thọ ?

      Đ- Xúc đây là Sở hữu Xúc hiệp với 30 tâm Quả hiệp thế. V́ có sở hữu Xúc trong 32 Tâm Quả hiệp thế, nên sở hữu Thọ trong 32 Tâm Quả hiệp thế mới có. Như Nhăn Xúc duyên Nhăn Thọ, Nhĩ Xúc duyên Nhĩ Thọ, Tỷ Xúc duyên Tỷ Thọ, Thiệt Xúc duyên Thiệt Thọ, Thân Xúc duyên Thân Thọ, Ư Xúc duyên Ư Thọ (Ư Thọ là sở hữu Thọ hiệp  với 2 Tâm Tiếp Thâu, 3 Tâm Quan sát, 8 Tâm Quả Dục giới hữu nhân, 5 Tâm Quả sắc giới và 4 Tâm Quả Vô sắc giới).

      Có những câu Pāli chú giải:

      -“Ārambaṃ phusatīti = phasso: đụng chạm với cảnh gọi là Xúc”

      -“Phusanti sampayuttadhammā etenāti = phasso: Pháp tương ưng đồng nhau đụng chạm với cảnh gọi là Xúc” (tức sở hữu xúc)

      -“Phusanam. = Phasso: Đụng chạm Cảnh gọi là xúc.

      -“Manoviññāṇena sampayutto samphassoti = Manosamphasso: Cách ư thức đụng chạm với sáu cảnh nên gọi là Ư Xúc”

      +Tứ ư nghĩa của Xúc:

      1/ Trạng thái: đụng chạm cảnh (Phusanalakkhaṇo)

      2/ Phận sự: làm cho Tâm gặp Cảnh (Saṅghaṭṭanaraso)

      3/ Thành tựu: là gom thâu Vật, Cảnh và Thức hiệp lại (Saṅgatipaccupaṭṭhāno)

      4/ Nhân cận: có lục nhập (Saḷāyatanapadaṭṭhāno)

 

342- Thọ Duyên Ái  (Vedanā paccayā taṇhā)

 

      V- Thế nào là Thọ Duyên Ái ?

      Đ- Thọ đă phân sáu loại như trên. C̣n Ái đây là sở hữu Tham hiệp với 8 Tâm Tham, khởi lên trong lộ Tâm Ngũ môn và Ư môn nơi chặng Đổng tốc (Javana) để hưởng cảnh tốt. Thọ có 6 th́ Ái cũng có 6: Nhăn Thọ duyên Sắc Ái, Nhĩ Thọ duyên Thinh Ái, Tỷ Thọ duyên Khí Ái, Thiệt Thọ duyên Vị Ái, Thân Thọ duyên Xúc Ái, Ư Thọ duyên Pháp Ái (Pháp Ái là ưa thích các sự việc...)

      Có Pāli chú giải:

      -“Vedayatīti = Vedanā: tiếp nhận trần cảnh gọi là Thọ”

      + Tứ ư nghĩa của Thọ:

      1/ Trạng thái: Thường hưởng cảnh (Anubhavanalakkhaṇā)

      2/ Phận sự: Hứng chịu cảnh (Visayatasasambhogarasā)

      3/ Thành tựu: Có Lạc, khổ, Xả (Sukhadukkhapaccupaṭṭhānā)

      4/ Nhân cận: có Xúc (Phassapadaṭṭhānā)

 

343- Ái Duyên Thủ (Taṇhā paccayā upādānaṃ)

 

      V-Thế nào là Ái Duyên Thủ ?

      Đ- Ái có sáu loại như nói trên. Thủ cũng có sáu loại như Ái nhưng nặng hơn. Thí dụ: thấy chiếc xe tốt khởi tâm ưa thích là Ái, Tâm tha thiết luôn luôn muốn được chiếc xe tốt ấy là Thủ. V́ vậy Ái duyên Thủ cũng có sáu: Sắc Ái duyên Sắc Dục thủ, Thinh Ái duyên Thinh Dục Thủ, Hương Ái duyên Hương Dục Thủ, Vị Ái duyên Vị Dục Thủ, Xúc Ái duyên Xúc Dục Thủ, Xúc Ái duyên Xúc Dục Thủ, Pháp Ái duyên Pháp Dục Thủ (Dhammakāmupādāna. Chớ không phải Dhammachanda là sự mong muốn chứng ngộ Đạo, Quả, Thiền Định...)

      Có những câu Pāli chú giải:

      -“Vatthukāmaṃ paritassatīti = Taṇhā: Pháp mà nhiễm Vật dục, Pháp ấy gọi là Ái”

      -“Vatthukāmaṃ tassanti paritassanti sattā etāyāti = taṇhā: làm nhân cho chúng sanh ưa thích nhiễm đắm vật dục, pháp ấy gọi là Ái, tức là sở hữu Tham”

      + Tứ ư nghĩa của Ái:

      1/ Trạng thái: Nhân khổ (Hetulakkhaṇā)

      2/ Phận sự: Ưa thích (Abhinandanarasā) là ham muốn lục dục và ưa chấp hữu hay chấp vô.

      3/ Thành tựu: no nê các Cảnh (Atittabhāvapaccupaṭṭhānā) .

      4/ Nhân cận: Có Thọ (Vedanāpadaṭṭhānā)

 

344- Thủ Duyên Hữu (Upādāna paccayā bhava)

 

      V- Thế nào là Thủ Duyên Hữu ?

      Đ- Thủ có sáu loại như kể trên. C̣n Hữu đây có 2:

      1/ Nghiệp hữu:(Kammabhava)

      2/ Sinh hữu: (Upapattibhava)

      Nghiệp hữu là sở hữu Tư hiệp với tâm Bất Thiện và Tâm Thiện hiệp thế nương theo Thân môn, Khẩu môn và Ư môn.

      Sinh hữu là các Tâm Quả hiệp thế và sắc Nghiệp. Sinh hữu có 3:

      1- Dục hữu      2- Sắc hữu       3- Vô Sắc hữu

      Dục hữu là 23 tâm Quả Dục Giới, 33 sở hữu hợp (trừ Giới và Vô Lượng phần) vào 20 Sắc nghiệp.

      Sắc hữu là 5 Tâm Quả Sắc Giới, 2 Tâm Nhăn thức, 2 nhỉ thức, 2 Tiếp thâu, 3 Quan sát, 35 sở hữu hợp (trừ Giới phần) và 15 Sắc Nghiệp (trừ Tỷ vật, Thiệt vật, Thân vật và 2 sắc Tính.

      Vô Sắc hữu là 4 Tâm Quả Vô Sắc và 30 sở hữu hợp (trừ Tầm, Tứ, Hỷ, 2 Vô lượng phần và 3 Giới phần). Nếu phân tích từ khía cạnh th́ có 6 loại Hữu nữa: Tưởng hữu, Vô Tưởng hữu, Phi tưởng phi phi tưởng hữu, Nhất uẩn hữu, Tứ uẩn hữu và Ngũ uẩn hữu, dù phân nhiều cách nhưng cũng chỉ là Quả do sự chấp thủ mà có trong Tam giới.

      Có những câu Pāli chú giải:

      -“Bhusaṃ Ādiyanti Amuñcagāhaṃ gayhantīti = Upādānāni: chấp cứng rất mạnh không buông bỏ gọi là Thủ”.

      -“Upādiyantīti = upādānāni: chấp cứng gọi là Thủ”

      + Tứ ư nghĩa của Thủ:

      1/ Trạng thái: Chấp cứng (Gahaṇalakkhaṇaṃ)

      2/ Phận sự: không buông ra (Amuñcanarasaṃ)

      3/ Thành tựu: Ái nặng và nhận thấy sai (Taṇhādaḷhattadiṭṭhipaccupaṭṭhānaṃ)

      4/ Nhân cận: Có Ái (Taṇhāpadaṭṭhānaṃ).

    

345- Hữu Duyên Sanh (Bhava paccayā jāti)

 

      V- Thế nào là Hữu Duyên Sinh ?

      Đ- Hữu ở đây là Nghiệp Hữu.

      Có Pāli chú giải:

      -“Upajjatīti = Upapatti: có ra đời mới gọi là Sanh”

      -“Upapatti ca so bhavocāti = Upapattibhavo: sanh ra đời mới và do nương Nghiệp, nên gọi là Sanh hữu.

      + Có 2 thứ là: Tâm Tục sinh và Sắc Tục sinh. Sinh có 3 loại:

      1- Ngũ Uẩn Sinh     2- Tứ Uẩn Sinh     3- Nhất Uẩn Sinh

·        Ngũ Uẩn Sinh là 10 Tâm Quả Tục sinh cơi Dục giới, 5 Tâm Quả Tục sinh cơi Sắc giới và các Sắc Nghiệp Tục Sinh.

·        Tứ Uẩn Sinh: là 4 Tâm Quả Tục sinh cơi Vô sắc (4 cơi Vô sắc v́ thiếu Sắc Uẩn nên gọi là Tứ Uẩn).

·        Nhất Uẩn Sinh: là sắc Mạng quyền lúc Tục sinh của người Vô tưởng (cơi Vô tưởng,người chỉ có sắc chứ không có Tâm nên gọi là Nhất Uẩn).

      Như  vậy, do có Nghiệp hữu mới có Tâm Tục sinh và sắc Tục sinh nên gọi là “Hữu duyên sinh”.

      + Tứ Ư nghĩa Nghiệp Hữu:

      1/ Trạng thái: Có sự thành Nghiệp (Kammalakkhaṇo)

      2/ Phận sự: Làm cho sanh ra (Bhāvanaraso)

      3/ Thành tựu: Thiện và Bất Thiện (kusalākusalapaccupaṭṭhāno)

      4/ Nhân cận: phải có Thủ (Upādānapadaṭṭhāno)

 

346- Sanh Duyên Lăo Tử (Joti paccayā jarāmaraṇaṃ)

 

      V- Thế nào là Sanh Duyên Lăo, Tử, Sầu, Khóc, Khổ, Ưu, Ai ?

      Đ- Sinh có 2 thứ (3 loại) như đă nói trên. Do Danh và Sắc sanh khởi lên, Lăo,tử, sầu, khóc, khổ, ưu, ai sanh khởi.

      Sinh: là sự sinh khởi của Tâm và Sắc (Danh và Sắc ở sát na Sanh).

      Lăo: là sự già cũ của Tâm và sắc (Danh và sắc ở sát na Trụ).

      Tử: là sự hoại diệt của Tâm và Sắc (Danh và sắc ở sát na Diệt).

      Sầu: là Tâm buồn rầu, phiền muộn, ưu sầu (Tâm Sân Thọ Ưu)

      Khóc: là sự kêu la, than khóc, nước mắt tuôn rơi (cảnh khổ tâm, động tâm).

      Khổ: là sự đau đớn của thể xác (thân thức thọ khổ)

      Ưu: là sự buồn bực, ưu tư bất toại nguyện (sở hữu Thọ ưu)

      Ai: là sự quá buồn, quá khổ tâm, rất khó chịu (sở hữu thọ khổ).

      Để người đọc dễ nhận, xin thí dụ: khổ như nước mía đang thắng trên ḷ lửa; Sầu như nước nía đang sôi; Ai như nước mía xắc lại thành đường; Khóc như đường bị cháy khét.

      Có Pāli chú giải:

      -“Jananaṃ khandhantīti = Jati: sự xuất hiện của Uẩn gọi là sinh”.

      + Tứ Ư Nghĩa của sanh:

      1/ Trạng thái: Sơ khởi của mỗi kiếp sống

          (Tatthatattha bhave paṭhanābhinibbattilakkhaṇā)

      2/ Phận sự: Là tợ giao dẫn cho mỗi kiếp sống (Niyyātanarasā)

      3/ Thành tựu: sanh ra đời mới bỏ đời cũ (hay là) dẫy đầy khổ

           (Atitabhavato idha ummujjannapaccupaṭṭhānā) và (Dukkhavicittatāpaccupaṭṭhānā)

      4/ Nhân cận: Có Danh và Sắc sanh khởi đời sống (Upacitanāmarūpapadaṭṭhānā)

 

347- Ba Thời (Addhā)

 

      V- Thế nào là Ba Thời ?

      Đ- Ba Thời là Quá khứ, Hiện tại và Vị lai.

      Thời Quá khứ gồm có 2 phần Duyên sinh là Vô minh và Hành.

      Thời Hiện tại gồm có 8 phần Duyên sinh: Thức, Danh Sắc, Lục Nhập, Xúc, Thọ, Ái, Thủ, Hữu.

      Thời Vị lai gồm có 2 phần Duyên sinh: Sanh và Lăo tử.

 

347- Mười Hai Chi (Aṅga)

      V- Thế nào là Mười Hai Chi ?

      Đ- Mười Hai Chi là Vô minh, Hành, thức, Danh Sắc, Lục Nhập, Xúc, Thọ, Ái, Thủ, Hữu, Sanh, Lăo, Tử....

     

349- Hai Mươi Hành Tướng (Vīsatākārā)

 

      V- Thế nào là Hai Mươi Hành Tướng ?

      Đ- Vô minh, Hành, Ái, Thủ, Hữu là nhân Hành Tướng quá khứ tạo ra Quả hiện tai; Thức, Danh sắc, Lục nhập, Xúc, Thọ là Quả Hành Tưóng của hiện tại; Ái, Thủ, Hữu, Vô minh và Hành là nhân Hành Tướng của hiện tại tạo ra quả vị lai; Thức, Danh Sắc, Lục Nhập, Xúc và Thọ trong sanh và Lăo tử là quả của Hành Tướng của vị lai.

 

350- Ba Tục Đoan (Tisandhi)

 

      V- Thế nào là Ba Tục Đoan ?

      Đ- Tục là nối.

      Có Pāli chú giải:

      -“Sandhīyate = Sandhi: Cách nối giữa Nhân và Quả hay nối Quả với Nhân gọi là Nối hay Tục”

      Hành và Thức là mối nối giữa Nhân quá khứ và Quả hiện tại.

      Thọ và Ái là mối nối giữa Nhân hiện tại và Quả hiện tại.

      Hữu và sinh là mối nối giữa Nhân hiện tại và Quả vị lai.

 

351- Bốn Yếu Lược (Catusaṅkhepa)

 

      V- Thế nào là Bốn Yếu Lược ?

      Đ- Hai Mươi Hành Tướng nói tóm lại có 4 phần:

           a/ Nhân Quá khứ            b/ Quả Hiện tại

           c/ Nhân Hiện tại             d/ Quả Vị lai.

      Có Pāli chú giải:

      -“Sandhipīyanti Saṅgayhanti padhānadhammā etthāti = Saṅkhepo: Gồm những pháp tổng danh nối chung lại từ phần cho gọn lại là giảng Yếu”.

     

352- Ba Luân Hồi (Tinivavattāni)

 

      V- Thế nào là Ba Luân Hồi ?

      Đ- Ba Luân Hồi là Phiền năo luân hồi, Nghiệp luân hồi và Quả luân hồi.

-           Phiền năo luân hồi: Vô minh, Ái và Thủ.

-           Nghiệp luân hồi: Hữu và Hành

-           Quả luân hồi: sanh, Lăo, Tử, Thức, Danh sắc, Lục Nhập, Xúc, Thọ.

      Có Pāli chú giải:

      -“Vaṭṭanti punappunaṃ āvaṭṭantīti = vattaṃ: Pháp nào xoay tṛn hoài hoài, pháp ấy gọi là Luân”.

 

353- Hai Căn (Mūla)

 

      V- Thế nào là Hai Căn ?

      Đ- Hai Căn là Quá khứ căn và Hiện tại căn.

-           Quá Khứ Căn: Vô minh (nguồn gốc quá khứ)

-           Hiện Tại Căn : Ái (gốc rễ đời hiện tại)

      Khi hai gốc này chưa diệt th́ ba sự luân chuyển cứ xoay tṛn măi.

      Vô minh gốc có 6 ngọn:  1) Hành, 2) Thức, 3) Danh sắc, 4) Lục nhập, 5) Xúc, 6) Thọ.

       Ái gốc có 4 ngọn: 1) Thủ, 2) hữu, 3) Sanh, 4) Lăo, Tử.

      Có những câu Pāli chú giải:

      -“Mūlayanti sabbe pī vaṭṭadhammā tiṭṭhanti etthāti = Mūlāni: Những pháp luân hồi phải nương theo đó, nên pháp đó gọi là Căn (gốc).

      -“Mūlayanti patiṭṭhahanti vaṭṭadhammā etehīti = Mūlani: Những pháp luân hồi phải nương đỡ theo đó, nên pháp đó là Căn, ám chỉ Vô minh và Ái”.

      Như vậy là “Duyên sinh” là pháp “Tập khởi”... do cái này có, cái kia có. Nếu cái này không, cái kia không. Chúng sanh hay loại hữu t́nh dưới mọi h́nh thức (người, thú...) dưới mọi danh xưng (ông, bà...) chỉ là bộ Ngũ uẩn, nếu phân tóm lược th́ chỉ có hai phần là Danh và Sắc. Danh và Sắc là hai nguồn hiện tượng luôn luôn sanh diệt, không thể dừng lai, dù chỉ một phút giây ngắn. Đă luôn luôn sanh diệt đổi thay, dĩ nhiên là không thể có một vật chi thường hằng bất biến ! Đó là định lư Vô thường (Anicca) Vô ngă (Anattā) của Đạo Phật. (Thế nên người Phật tử mà tin có một cá thể nào thường hằng bất biến là hiểu sai Giáo lư Đức Thế Tôn. Và có thể giống như các triết thuyết ngoại đạo tin tưởng vào chủ thuyết Thượng đế và Linh hồn; hoặc Đại ngă và Tiểu ngă, hoặc Chơn Tâm và Vọng Thức v.v...)..(xem tiep trang sau)