280-Sắc Pháp (Rūpa)
V- Thế nào là Sắc Pháp ?
Đ- Sắc pháp là thể chất
vô tri giác, hằng tiêu hoại đổi thay. Sắc pháp
được chia thành 2 phần:
1- Sắc Tứ Đại 2- Sắc Y Sinh
281-Sắc Tứ Đại (Mahābhūtāni)
V- Thế nào là Sắc Tứ Đại
?
Đ- Sắc Tứ Đại là sắc
pháp căn bản, là nguyên lư của sắc khác; gọi là Sắc
Tứ Đại, bởi các sắc này biến măn cùng khắp
cơi Dục giới và sắc giới. Là sắc có bản
tướng “to lớn” và “rơ ràng” nỗi bật trong tổng
hợp các sinh vật và loài vô sinh vật. Không thể có một
loại sắc nào có thể thiếu bốn sắc căn
bản ấy, và gọi là Sắc Tứ Đại, bởi
bốn sắc này hằng biến đổi khác nhau,
tương phản nhau, nhưng vẫn đồng một
thể chất.
Có Pāli chú giải:
-“Mahantāni
hutvā bhutāni pātubhutānīti = Mahābhutāni: Sắc
có hiện bày lớn lao rơ rệt đó gọi là Đại
hiển tức là Đất-Nước-Lửa-Gió”.
+ Sắc Tứ
Đại có 4 :
1/ Đất (Paṭhavī)
là vật chứa đựng, là vật làm nền tảng
cho các sắc khác được tồn tại. Đất
là vật có trạng thái cứng hoặc mềm.
Có Pāli chú giải:
-“Sahapātarūpāni pathanti paṭitthahanti
etthāti = Paṭhavī: Sắc nào thành chỗ cho các sắc
đồng sanh gọi là Đất”
2/ Nước (Āpo)
là vật có đặc tính giúp cho các sắc khác được
phát triển thêm lên. Nước là vật có trạng thái thấm,
rịn, tươm, ướt, tức là tư cách hoà tan
hay nhiếp bùng cũng gọi là chảy ra và quến lại.
Có Pāli chú giải:
-“Sahājātarūpāni avippakiṇṇāni
katvā bhuso pātirakkhatīti = Āpo: nước là phần
vật chất có nhiệm vụ bảo tồn chặt các
sắc đồng sanh không cho hoại tán, rời rạc nhau”.
3/ Lửa (Tejo)
là vật làm cho các sắc khác được nhu nhuyến,
mềm dịu. Tướng trạng của lửa là nóng
và lạnh, có đặc tính làm cho các sắc đồng
sanh sẽ khô chín, không hư hoại.
+ Lửa hoạt động
trong thân có 5 cách:
1- Usmātejo : Hơi ấm trong thân
2- Santappanatejo : Chất
nóng trong thân hơi nhiều
3- Dahanatejo : Chất
nóng trong thân quá độ
4- Jiraṇatejo :
Lửa làm cho thân già
5- Pācakatejo : Lửa
tiêu hoá vật thực.
Có Pāli chú giải:
-“Tejeti
paripācetīti=tejo: Lửa là phần vật chất có
nhiệm vụ nung chín”.
4/ Gió (Vāyo)
là sự lay động, rung chuyển, có đặc tính giúp
cho các sắc pháp đồng sanh được căng thẳng
ra hoặc di chuyển được.
+ Gió hoạt động trong
thân có 6 cách:
1- Uddhaṅgamavāyo : Gió thổi lên
2- Adhogamavāyo : Gió thổi xuống
3- Kucchiṭṭhavāyo : Gió trong vùng bụng
4-
Kotthāsayavāyo :
Gió trong ruột già
5- Aṅgamaṅgānusārīvāyo : Gió di động khắp
thân thể
6-
Assāsapassāsavāyo : Hơi thở ra vào
282-Sắc Y Đại Sinh (Upādāyarūpaṃ)
V- Thế nào là Sắc Y Đại
Sinh ?
Đ- Sắc Y Đại sinh là những
sắc sinh ra đặng là do nhờ nương theo Sắc
Tứ Đại.
Có Pāli chú giải:
-“Mahābhūtānaṃ upādāya pavattaṃ
rūpanti upādāyarūpaṃ: Nương nhờ vàoTứ
Đại mới sanh ra đặng gọi là Sắc Y Sinh”
+ Sắc Y Sinh được phân ra 10 loại:
1- Sắc Thần
kinh 2- Sắc Cảnh
giới
3- Sắc Trạng
thái 4- Sắc Ư Vật
5- Sắc Mạng quyền 6- Sắc Vật thực
7- Sắc
Hư không 8- Sắc
Biểu tri
9- Sắc Đặc
biệt 10- Sắc
Tứ tướng
V- Thế nào
là Sắc Thần kinh ?
Đ- Sắc Thần kinh là tinh chất
của Tứ đại làm cơ quan cho năm giác quan thâu
bắt cảnh Ngũ. Sắc thần kinh có 5 :
1/ Sắc Thần
Kinh Nhăn (Cakkhupasāda)
là tính chất Tứ đại nằm trong móng mắt, có
h́nh thức như đầu con chí đực là chỗ
nương nhờ của Nhăn thức; có khả năng
thâu được Cảnh sắc, nguyên nhân căn bản
của sắc Thần kinh Nhăn là sắc Tứ đại
phát sanh từ nghiệp tham ái cảnh Sắc trong đời
trước.
Có Pāli chú giải:
-“Cakkhuviññāṇadiṭṭhitaṃ
hutvā samavisamaṃ cakkhati ācikkhataṃ viya
hotīti=cakkhu: gọi là mắt v́ đó là chỗ
nương của Nhăn thức. Và có bản chất là chỉ
cho Nhăn thức biết đâu là cảnh tốt, cảnh xấu”.
+ Nhăn hay Mắt có
2:
a/ Sắc nhăn
(Pasādacakkhu) tức là con ngươi trong bảy lớp
mạc ở giữa tṛng đen.
b/ Hiện tượng
nhăn (Sasambhāracakkhu)
là tất cả bộ phận con mắt.
2/ Sắc Thần Kinh Nhĩ (Sotapasāda) là tinh chất của
Tứ đại, là chỗ nương nhờ của nhĩ
thức, có khả năng thâu nhập đặng Cảnh
Thinh. Thần kinh nhĩ có h́nh thức như lông con cừu,
nằm trong lỗ tai. Nguyên nhân căn bản của Sắc
Thần kinh Nhĩ là sắc Tứ đại phát sanh từ
nghiệp Tham ái cảnh Thinh trong đời trước.
Có Pāli chú giải:
-“Saddaṃ sunanti
etenāti = Sotaṃ: Nghe tiếng đặng nhờ sắc
ấy, nên sắc ấy gọi là Nhĩ tức là Thần
kinh Nhĩ”
+ Nhĩ có 2 thứ:
a/ Sắc nhĩ
(Pasādasota)là tứ đại nằm trong tai đê
thâu bắt cảnh thinh
b/ Hiện tượng
nhĩ (Sasambhārasota)
là tất cả bộ phận tai để cho Thần kinh
Nhĩ nương.
3/ Sắc Thần Kinh Tỷ (Ghānapasāda) là tinh chất
Tứ đại, chỗ nương nhờ của Tỷ
thức, có khả năng thu nhận được cảnh
Khí. Thần kinh Tỷ có h́nh thức như móng chân con dê, nằm
trong lỗ mũi. Nhân căn bản của Sắc Thần
kinh Tỷ là sắc Tứ đại sanh từ nghiệp
Tham ái cảnh khí trong đời trước.
Có Pāli chú giải:
-“Ghāyanti
etenāti = Ghānaṃ: Sắc nào làm nguyên do hưởi
được, sắc ấy gọi là Tỷ”
+ Tỷ có 2 thứ:
a/ Sắc tỷ
(Pasādaghāna) là chất Tứ đại trong lỗ
mũi như móng chân con dê thâu bắt Cảnh Khí.
b/ Cụ thể tỷ
(sasambhāraghāna)
là cả bộ phận hiện tượng lỗ mũi
để cho Tỷ nương.
4/ Sắc Thần Kinh Thiệt (Pasādajīvhā) là tính chất
của Tứ đại có h́nh thức như đầu
lông con nhím, nằm trong lưỡi. Thần kinh Thiệt là
chỗ nương của Thiệt
thức. Có khả năng thâu nhận cảnh Vị. Nguyên
nhân căn bản của sắc Thần kinh Thiệt tức
là sắc Tứ đại phát sanh từ nghiệp Tham ái cảnh
vị trong đời trước.
Có Pāli chú giải:
-“Sāyanatathena =
Jīvhā: có thể nếm vị đặng gọi là
Thiệt”.
+ thiệt có 2 thứ
:
a/ Sắc thiệt
(pasādajīvhā) Sắc Thần kinh thiệt
b/ Cụ thể
lưỡi (Sasambhārajīvhā)
là h́nh thể cái lưỡi.
5/ Sắc Thần Kinh Thân (Pasādakāya) là tinh chất
của Tứ đại không có h́nh thức riêng biệt và
cũng không có vị trí nhất định. Thần kinh
Thân là chỗ nương của Thân thức, có khả
năng thâu nhận Cảnh Xúc. Nguyên nhân căn bản của
sắc Thần kinh Thân là sắc Tứ đại phát sanh từ
nghiệp Tham ái cảnh Xúc trong đời trước.
Có Pāli chú giải:
-“Kucchitānaṃ
āyoti = Kāyo: chứa vật bất tịnh là Thân”
+ Thân có 2 thứ :
a/ Sắc thân
(Pasādakāya) Sắc Thần kinh Thân
b/ Cụ thể
thân (Sasambhārakāya)
tức là bộ phận thân thể.
284-Sắc Cảnh Giới (Gocararūpaṃ
V- Thế nào là Sắc cảnh
Giới ?
Đ- Sắc cảnh Giới là
đối tượng của sắc Thần kinh, là sở
tri của Ngũ song thức.
Có Pāli chú giải:
-“Gāvo caranti
etthāti = Gocaraṃ: nơi du hành của Căn (Quyền)
như thế gọi là sắc Cảnh.”
Sắc Cảnh Giới
có 5 nhưng có 4 thứ được kể riêng biệt
là Cảnh Sắc, Cảnh Thinh, Cảnh Khí, Cảnh Vị,
C̣n Cảnh Xúc là Đất, Lửa, Gió nên nói riêng.
1/ Sắc Cảnh
Sắc (Rūpārammaṇa) là đối tượng
của Thần kinh Nhăn, là sở tri của Nhăn thức; Cảnh
Sắc là tất cả h́nh sắc, vật ǵ mắt thấy
được th́ vật đó là cảnh sắc.
Có Pāli chú giải:
-“Rūpayato hadayaṅgatabhavaṃ
pakāsetīti = Rūpaṃ: Sắc nào làm cho tính cảm
được biểu lộ qua ánh mắt th́ đó là Cảnh
Sắc vậy”.
2/ Sắc Cảnh Thinh (Saddārammaṇa)
là đối tượng của Thần kinh Nhĩ, là sở
tri của Nhĩ thức. Cảnh Thinh là tất cả tiếng,
vật nào mà Tâm Nhĩ thức biết đặng th́ vật
ấy là Cảnh Thinh.
Có Pāli chú giải:
-“Sappati
sotaviññeyyabhāvaṃ gacchatīti = Saddā :Cái nào có bản
chất làm cho Nhĩ thức biết được, cái
đó là Cảnh Thinh”
3/ Sắc Cảnh
Khí (Gandhārammaṇa) là đối tượng của
Thần Kinh Tỷ, là sở tri của Tỷ thức. Cảnh
Khí là tất cả mùi, vật nào bị Tâm Tỷ thức
biết đặng th́ vật ấy là Cảnh Khí.
Có Pāli chú giải:
-“Gandhayati attano
vatthuṃ sucetīti= Gandho: cái ǵ tự chỉ điểm
cho ḿnh nương tựa cách bốc hơi, cái đó gọi
Mùi vậy”
4/ Sắc Cảnh
Vị (Rasārammaṇa) là đối tượng của
Thần Kinh Thiệt, là tất cả vị cay đắng
v.v... Vật nào tâm Thiệt thức biết đặng th́
vật ấy là Cảnh Vị.
Có Pāli chú giải:
-“Rasīyati
assādīyatīti = Raso: Cái ǵ cần phải được
nếm, thưởng thức bằng Thiệt thức, th́
cái đó gọi là Vị”
C̣n Cảnh Xúc là
đối tượng của Thần kinh Thân, là sở tri
của Thân thức. Cảnh Xúc là vật bị đụng
chạm, tức là Đất, Lửa, Gió. Vật nào bi Thân
thức biết đặng th́ vật ấy là Cảnh Xúc.
285- Sắc Tính (Bhāvarūpaṃ)
V- Thế nào là Sắc Tính ?
Đ- Sắc Tính là biểu hiện
tướng Nam hoặc tướng Nữ.
Có Pāli chú giải:
-“Bhavanti siṅgādīni
pātubhavanti etthāti = Bhāvo: Sắc mà tŕnh bày hiện
tượng như tư cách, nhất là căn v.v... gọi
là sắc tính”
+ Sắc Tính có 2
thứ :
1/ Sắc Nam
Tính (Purisabhāvarūpa) là sắc hiện bày ra tư
cách của Nam nhân, giống đực. Có trạng thái như
hùng dũng, tướng thô kệch, dáng cứng cỏi.
Có Pāli chú giải:
-“Pumassa bhāvo
pumabhāvo: sắc nào làm tiêu chuẩn khẳng định
Nam tính th́ sắc đó được gọi là Sắc Nam
giới tính”
2/ Sắc Nữ
Tính (itthībhāvarūpa) là trang thái hiện bày của
Nữ nhân, giống cái. Có tư cách như: tính ôn hoà, tướng
dịu dàng, yểu điệu, dáng yếu ớt.
Có Pāli chú giải:
-“Itthībhāvarūpa itthībhāvo: Sắc nào khẳng
định Nữ tính, th́ sắc đó được gọi
là Sắc Nữ giới tính”.
286- Sắc Ư Vật (Hadayavatthu)
V- Thế nào là Sắc Ư Vật ?
Đ- Sắc Ư Vật là sắc nghiệp
nương trong trái tim, tâm trung yếu điểm cho ư thức
nương tựa, theo truyền thuyết th́ một số
máu trong tim là sắc Ư Vật.
Có Pāli chú giải
:
-“Hadanti sattā taṃ
taṃ atthaṃ vā anatthaṃ vā pūrenti etenāti
Hadayaṃ: Tất cả chúng sanh nhờ vào sắc nào để
tạo điều kiện hữu ích, vô ích. Sắc ấy
chính Ư Vật”.
+ Sắc Ư Vật
có 2 phần:
a/ Maṃsahadayarūpa:
Nhục đoàn tâm là trái tim, h́nh thức tương tợ
như bông sen búp.
b/ Vatthuhadayarūpa:
Bản sắc
tim là một loại sắc Nghiệp (Kammajarūpa) nằm
trong trái tim, mà sắc Ư vật ở đây muốn nói chính
loại sắc này. Vị trí của sắc Ư Vật là một
tiềm huyệt trong tim. Ở đấy có chứa một
lưu lượng máu nhiều bằng một ḷng bàn tay
Đó chính là chỗ nương của Ư giới và Ư Thức
Giới.
287- Sắc Mạng Quyền (Jīvitindriyaṃ)
V- Thế nào là Sắc Mạng
Quyền ?
Đ- Sắc Mạng Quyền là sắc
có khả năng bảo tồn các sắc nghiệp đồng
sanh được tồn tại.
Có Pāli chú giải:
-“Jīvanti
sahajāta dhammā etenāti = Jīvitaṃ: sắc nghiệp
đồng sanh nhờ sắc nào đặng c̣n, sắc ấy
gọi là Mạng Quyền”.
288- Sắc Vật Thực (Āhārarūpaṃ)
V- Thế nào là Sắc Vật Thực
?
Đ- Sắc Vật thực là chất
dinh dưỡng có đặc tính nuôi dưỡng sắc
pháp được phát triển thêm, lớn mạnh thêm.
Có Pāli chú giải:
-“Āhāriyatīti = Āhāro: Những chất bổ
làm cho (Sắc) trong thân tiến hoá thêm gọi là Vật thực”.
+ Sắc Vật
Thực có 2 :
a/ Vật thực
ngoại (Bahiddhāhāra) là chất bổ thêm vào
cơ thể.
b/ Vật thực
nội (Ojā
attāhāra) là cơ quan tự dinh dưỡng của mỗi
bọn sắc tức là sự c̣n của tất cả sắc”.
289- Sắc Hư Không (Paricchedarūpaṃ)
V- Thế nào là Sắc Hư
Không ?
Đ- Sắc Hư Không là khoảng
giũa của các sắc pháp. Chẳng phải có một thứ
sắc Hư không riêng biệt mà chính v́ khoảng giữa, tức
ranh giới phân chia giữa các Bọn sắc nên gọi là Sắc
Hư Không.
Có 4 thứ hư không:
a/ Ajaṭākāsa:
khoảng thinh không thiên nhiên vủa vũ trụ, dưới
th́ kể là từ lớp đất, nước của
địa cầu trở xuống, trên th́ tính từ cơi Vô sắc
trở lên.
b/
Paricchennākāsa: những
khoảng trống hạn hẹp thông thường như
nhà cửa, lỗ tai, lỗ mũi, hầm hố.
c/ Kasiṇugghātimākāsa: Đề mục hư không
trong án xứ Thiền chỉ.
d/
Paricchedākāsa: khoảng
cách giữa các phân tử vật chất hay các bọn sắc.
Đây là loại hư không hẹp
nhất mà có mặt trong ba loại kia nghĩa là trong mỗi
cái kia đều có thứ hư không này.
Bất cứ vật
chất nào cũng đều cần phải có một khoảng
không gian cho riêng ḿnh để khẳng định vị
trí, h́nh dáng ở đây, đối với sắc cũng
thế, mỗi loại sắc cũng đ̣i hỏi phải
có một không gian riêng, mà khoảng cách giữa khoảng
cách của các bọn sắc được gọi là Sắc
Giao giới hay hư không vậy. Nhờ có nó, giới tuyến
của các Bọn sắc được phân định rơ
ràng và khi tu Thiền quán đến Udayabbayañāṇa với
bhaṅgañāṇa có xét về sự sanh diệt của
sắc pháp cũng dễ, bởi hành giả chỉ việc
y cứ vào Sắc Giao giới mà thẫm nghiệm
290- Sắc Biểu Tri (Viññattirūpa)
V- Thế nào là Sắc Biểu
Tri ?
Đ- Sắc Biểu Tri là sắc
hiện bày nơi Thân hoặc Khẩu để trong khi thấy
hoặc nghe v.v... mà hiểu biết đặng.
Có những câu Pāli chú giải:
-“Adhippāyaṃ
viññāpetīti=Viññatti: Sắc nào biểu lộ được
ư muốn của người th́ sắc ấy là Sắc Biểu
tri”.
+ Sắc Biểu
Tri có 2 thứ :
1/ Sắc Thân Biểu
Tri (Kāyaviññatti) là cách nêu bày Thân để tỏ lộ
ư ḿnh muốn nói và kẻ khác trông thấy biết được.
Tướng trạng của sắc Thân Biểu Tri là cách
bày tỏ bằng thân cử động như múa tay ra dấu
v.v...
Có những câu Pāli chú giải:
-“Kāyavikāro
kāyaviññatti nāma: nghĩa là thân nêu bày để dễ
hiểu với nhau gọi là Thân Biểu Tri, như là ngoắc
tay, gật đầu.v.v...”
-“Kāyena
viññatti=Kāyaviññatti: Cách đặc biệt làm cho hiểu ư
bằng thân hành động, gọi là Thân Biểu Tri”
+ Thân Biểu Tri
có 2 cách:
a/ Thân biểu
thông tri (Bodhanakāyaviññatti) là những hành động
nơi thân nêu bày có ư nghĩa tỏ hiểu.
b/ Thân biểu hành
vi (Pavattanakaayaviññatti)
là thân hành động hiện tượng bằng cách hành
vi như tập thể dục hoặc đưa tay ra vào
làm công việc v.v.... chứ không có ư nghĩa chỉ để
tỏ hiểu, những cách này không gọi là Thân Biểu
tri.
Sắc Thân Biểu Tri tức
là Thân Biểu Thông Tri.
2/ Sắc Khẩu
Biểu Tri (Vacīvikāro
vacīviññatti) là cách bày tỏ bằng miệng, tiếng
nói, tiếng cười v.v...
Có những câu Pāli chú giải:
-“Vacīvikāro
vacīviññatti nāma: nghĩa
là nêu bày bằng miệng để tỏ hiểu gọi
là Khẩu Biểu Tri”
-“Vaciyā viññatti:
cách đặc biệt làm cho hiểu ư bằng lối nói gọi
là Khẩu Biểu Tri”
+ Khẩu Biểu
Tri có 2:
a/ Khẩu thông
tri (Bodhanavaciiviññatti) là miệng phát ra nêu bày có ư nghĩa
để tỏ hiểu như là: kêu, dạ v.v...
b/ Khẩu nêu bày
hành vi (Pavattanavacīviññatti)
là hành vi bằng miệng không có tŕnh bày ư nghĩa chi như
là miệng ngáp hoặc nhai v.v...
291- Sắc Đặc Biệt (Vikārarūpaṃ)
V- Thế nào là Sắc Đặc
Biệt ?
Đ- Sắc Đặc Biệt là
những sắc có tính cách thù thắng, dễ sử dụng.
Tuy là gọi sắc Đặc Biệt nhưng kỳ thật
đó không phải là loại sắc nào hết mà chỉ là
những chi tiết khía cạnh riêng của sắc thành tựu.
Có Pāli chú giải
-“Viseso
ākāro = Vikāro: Cách đặc biệt của sắc
thành tựu gọi là Sắc Đặc Biệt”
Sắc Đặc
Biệt chỉ có đối với loài sinh vật
(jīvita) thôi. Ba thứ Sắc Đặc Biệt luôn
đi chung với nhau và nhờ chúng hai sắc Biểu Tri mới
hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt đẹp, bằng
không th́ rất vụng về, thô thiển.
+ Sắc Đặc
Biệt có 3:
1/ Sắc Khinh (Rūpalahutā) là sắc có
trạng thái nhẹ nhàng, không có sự nặng nề.
Có Pāli chú giải:
-“Lahunobhāvo =
lahutā: Sự nhẹ nhàng là Khinh”.
-“Rūpassa
lahutā=Rūpalahutā: Cách nhẹ của sắc thành tựu
gọi là sắc nhẹ hay khinh.
2/ Sắc Nhu (Mudutārūpa)
là sắc mềm dịu, không thô cứng.
Có Pāli chú giải:
-“Muduno bhāvo =
mudutā: cách mềm mại của sắc gọi là sắc
nhu”
-“Rūpassa mudutā
= Rūpamudutā: cách mềm của sắc thành tựu gọi
là Sắc Nhu”
3/ Sắc Thích
Nghiệp (Ruupakamman~n~ataa) là vừa làm việc không dư
cũng không thiếu.
Có Pāli chú giải:
-“Kammaññassa
bhāvo = Kammaññatā: thích hợp với cách làm việc gọi
là vừa làm việc”.
-“Rūpassa
kammaññatā = Rūpakammaññatā : Cách vừa làm việc của
sắc thành tựu gọi là sắc vừa làm việc”
292- Sắc Tứ Tướng (Lakkhaṇarūpaṃ)
V- Thế nào là Sắc Tứ
Tướng ?
Đ- Sắc Tứ Tướng là
sắc có tướng trạng riêng biệt theo thời gian,
tức là sắc từ lúc sinh khởi đến tồn tại
và cuối cùng là hoại diệt.
Có Pāli chú giải:
-“Lakkhīyanti
vinicchīyanti dhammā ime saṅkhatāti etenāti lakkhaṇaṃ:
Các bậc hiền trí dựa vào sắc nào để khẳng
định hữu vi tánh, sắc ấy là Sắc Tứ
Tướng”
V́ mỗi thời
gian có tướng trạng khác nhau nên phân 4 thứ :
1/ Sắc Sinh (Upacāya)
là Sắc pháp vừa sanh khởi tức là sắc sơ
sanh, mới sanh (từ chỗ không mà có gọi là Sinh).
Có Pāli chú giải:
-“Ādito uparito ca
cayoti upacāyo: giai đoạn sắc thành tựu khởi
sanh gọi là sắc sanh”
2/ Sắc Tiến
(Santatirūpa) là sắc được phát triển
tăng thêm.
Có Pāli chú giải:
-“Saṃ punappunaṃ
tati santati: Sự hiện khởi liên tục của các sắc
thành tựu được gọi là Santati”
3/ Sắc Dị
(jararūpa) là khi bốn sắc thực tính
(Catujanipphannarūpa) Sắc Nghiệp, SắcTâm, Sắc Âm
dương và Sắc Vật thực đă sanh khởi
đời sống kéo dài được 51 sát na tiểu.
Sát na đầu tiên là sát na sanh, sát na thứ 51 được
gọi là sát na Diệt, c̣n sát na giữa gồm 49 cái sát na
Trụ. Chính 49 sát na này là Jaratā tức là giai đoạn
cằn cỗi của Sắc pháp, bởi v́ khoảng này các
sắc đă có dấu hiệu biến suy tàn rụi.
Có những câu Pāli chú giải:
-“Jarānam,
bhāvo = Jaratā:: Bản chất cằn cỗi của sắc
thành tựu được gọi là Lăo”
-“Saranaakaaroyarataa naama: Sự tiêu
ṃn thối hoá của Sắc pháp nên gọi là sắc Dị”
+ Già Lăo có 2 :
a/ Paṭicchannnajarā:
Tiềm Lăo
b/ Pākatajarā: Hiển Lăo
4/ Sắc diệt
(Aniccatā) là cách tiêu hoại của
Sắc pháp (từ chỗ có trở thành không là Diệt).
Có những câu Pāli chú giải:
-“Aniccānaṃ
bhāvo aniccatā:bản chất biến hoại của sắc
thành tựu là sắc Vô Thường”
-“Tassa bhāvo =
Aniccatā : Cách đang diệt của Sắc gọi là sắc
Diệt (Aniccatārūpa)
293- Sắc Nghiệp (Kammaja)
V- Thế nào là Sắc Nghiệp ?
Đ- Sắc Nghiệp là Sắc do
Sở hữu Tư tạo thành có thể là sắc Nghiệp
Thiện hoặc sắc Nghiệp Bất Thiện. Sắc
Nghiệp tức là sắc do Nghiệp tạo có 18 thứ:
8 sắc Bất Ly, 5 sắc Thần kinh, 2 Sắc Tính, Sắc
Ư Vật, Sắc Mạng Quyền và Sắc Hư Không.
Sắc Nghiệp chia thành từng
đoàn th́ có 9:
1/ Đoàn Nhăn (Cakkhudasakakalāpa)
tức là Bọn Nhăn vật. có 10 sắc đồng sanh; sắc
Nhăn vật, sắc Mạng quyền và 8 sắc Bất Ly
(đất, nước, lửa, gió, cảnh sắc, cảnh
Khí, cảnh Vị và sắc Vật thực).
2/ Đoàn Nhĩ (Sotadasakakalāpa) tức là Bọn
Nhĩ vật. Có 10 thứ: Thần kinh Nhĩ, Sắc Mạng
quyền và 8 sắc Bất Ly.
3/ Đoàn Tỷ (Ghaanadasakakalāpa) là Bọn
sắc Tỷ vật. Có 10 thứ: sắc Thần Kinh Tỷ,
Sắc Mạng quyền và 8 sắc Bất ly.
4/ Đoàn Thiệt
(Jīvhādasakakalāpa)
là Bọn sắc Thiệt vật. Có 10 thứ: sắc Thần
kinh Thiệt, sắc Mạng quyền và 8 sắc Bất Ly.
5/ Đoàn Thân (Kāyadasakakalāpa) là Bọn
sắc Thân Vật. có 10 thứ: Sắc Thần kinh Thân, sắc
Mạng quyền và 8 sắc Bất Ly.
6/ Đoàn Tâm (Vatthudasakakalāpa) là Bọn
sắc Ư Vật. có 10 thứ: sắc Ư vật, sắc Mạng
quyền và 8 sắc Bất Ly.
7/ Đoàn Nam Tính (Purisabhāvadasakakalaapa) là Bọn
sắc Trạng thái Nam. Có 10 thứ: Trạng Thái Nam. Mạng
quyền và 8 sắc Bất Ly.
8/ Đoàn Nữ
Tính (Itthibhāvadasakakalaapa)
là Bọn sắc Trạng thái Nữ. Có 10 thứ: Sắc Trạng
thái Nữ, Mạng quyền và 8 sắc Bất ly.
9/ Đoàn Mạng
Quyền(Jīvitanavakakalāpa)
có 9: 8 sắc Bất ly và Sắc Mạng quyền.
294- Sắc Tâm (Cittaja)
V- Thế nào là Sắc Tâm ?
Đ- Sắc Tâm là do Tâm tạo
để sai khiến sự hành động như đi,
đứng, nằm, ngồi, cười, nói v.v...
+ Sắc do Tâm tạo có 6
đoàn:
1/ Đoàn Bát Thuần
tức là 8 sắc
Bất Ly (đất, nước, lửa, gió, sắc, khí,
vị và vật thực).
2/ Đoàn Thân Biểu
Tri có 9 sắc là Sắc Thân Biểu Tri và 8 sắc Bất
Ly.
3/ Đoàn Khẩu
Thinh Biểu Tri có 10 sắc là Sắc Cảnh Thinh,
sắc Khẩu Biểu Tri và 8 sắc Bất Ly.
4/ Đoàn Đặc
Biệt có 11 sắc
là sắc Thân Biểu Tri, 3 Sắc Đặc Biệt và 8 sắc
Bất Ly.
5/ Đoàn Thân
Đặc Biệt có
12 sắc là 3 sắc Đặc Biệt và 8 sắc Bất
Ly.
6/ Đoàn Khẩu
Thinh Đặc Biệt có 13 sắc là Săc1 thinh, Sắc Biểu Tri, 3 sắc
Đặc Biệt và 8 Sắc Bất Ly.
295- Sắc Âm Dương (Utusamuṭṭhāna)
V-Thế nào là Sắc Âm
Dương ?
Đ- Sắc Âm Dương là sắc
do thời tiết nóng lạnh tạo ra. Có 4 đoàn.
1/ Đoàn Bát Thuần
là 8 sắc Bất
Ly
2/ Đoàn Thinh có 9 sắc là sắc cảnh Thinh
và 8 Sắc Bất Ly.
3/ Đoàn Đặc
Biệt có 11 sắc
là 3 Sắc Đặc Biệt và 8 sắc Bất Ly.
4/ Đoàn Thinh
Đặc Biệt có 12 sắc là sắc cảnh thinh,
3 Sắc Đặc Biệt và 8 sắc Bất Ly.
296- Sắc Vật Thực (Ojāsaṅkhāto)
V- Thế nào là Sắc Vật Thực
?
Đ- Sắc Vật Thực là chất
dinh dưỡng có 2 đoàn:
1/ Đoàn Bát Thuần
2/ Đoàn Đặc
Biệt có 11 sắc: 3 Sắc Đặc Biệt
và 8 sắc Bất Ly.
297- Đoàn Sắc Tục Sinh
V- Thế nào là Sắc Tục Sinh ?
Đ- Sắc Tục Sinh là sắc
pháp sinh ra trong lúc tái sinh.
a/ Cơi Dục giới
Hoá sanh và Thấp sanh: Tục sinh đặng 7 đoàn:
1) Đoàn Nhăn
2) Đoàn Nhĩ
3) Đoàn Tỷ
4) Đoàn Thiệt
5) Đoàn Thân
6) Đoàn Tâm
7) Đoàn Tục
sinh.
b/ Cơi Dục giới Thai sanh
và Noăn sanh: Tục sinh đặng 3 đoàn:
1) Đoàn Thân
2) Đoàn Tâm
3) Đoàn sắc
Tính
c/ Cơi Sắc
giới Vô Tưởng Tục sinh: chỉ có 1 đoàn
là đoàn Mạng quyền.
298- Sắc B́nh Nhật
V- Thế nào là Sắc B́nh Nhật
?
Đ- Sắc B́nh nhật là Sắc
pháp hằng ngày trong đời sống tức là không phải
lúc Tục sinh và Tử.
a/ Cơi Dục giới
lúc B́nh nhật có đủ 28 sắc pháp
b/ Cơi Sắc giới
lúc B́nh nhật có
24 thứ sắc pháp (trừ Tỷ, Thiệt, Thân và sắc
Trạng thái).
c/ Cơi Sắc giới
Vô tưởng lúc B́nh nhật có 17 sắc pháp (trừ 5 sắc Thần kinh, sắc
Ư quyền, 2 sắc Trạng thái, sắc Biểu Tri và sắc
Thinh)
299- Sắc Tâm Hành Động
V- Thế nào là Sắc Tâm Hành
Động ?
Đ- Sắc Tâm Hành Động là Sắc
Pháp được hiện bày hay chuyển động do Tâm
sai khiến.
Trong 28 Sắc Pháp, Tâm tạo
được 15 thứ sắc là 8 Bất Ly, sắc Thinh,
sắc Hư không, 2 sắc Biểu Tri và 3 sắc Đặc
Biệt.
Trong 121 thứ Tâm
có 107 Tâm tạo đặng sắc Pháp. C̣n 14 Tâm không tạo
đặng là Ngũ song thức và 4 Quả Vô Sắc.
Sắc Tâm Hành
Động có 7 cách
1- Cách B́nh thường
2- Cách Cười
3- Cách Khóc
4- Cách Nói
5- Cách Tiểu Oai
nghi
6- Cách Đại
Oai nghi
7- Cách Kềm vững
3 đại oai nghi (trừ đi)
+ Cách Cười,
khóc, Nói có 14 thứ sắc: 8 sắc Bất Ly, sắc Thinh,
sắc Hư không, sắc Khẩu Biểu Tri và 3 sắc
Đặc Biệt.
+ Cách B́nh thường
chỉ có 15 thứ sắc là trừ 2 sắc Biểu Tri.
Tâm khiến việc
Khóc có 2 thứ Tâm là 2 Tâm Sân; 2 Tâm Sân có thể sai khiến
được 6 cách trừ cách cười.
Tâm sai khiến việc
Cười có 13 thứ là 4 Tâm Tham thọ hỷ, Tâm Vi Tiếu
và 8 Tâm Đổng tốc Dục giới thọ hỷ.
Tâm sai khiến
cách nói có 32 thứ: 12 Tâm Bất Thiện, Tâm Khán Ư Môn, Tâm Vi
Tiếu, 2 Tâm Diệu Trí và 16 Tâm Đổng tốc Dục
giới Tịnh Hảo, 32 Tâm này cũng sai khiến
được 2 cách Tiểu oai nghi và Đại oai nghi.
88 Tâm kềm vững
oai nghi (trừ đi): 87 Tâm Đổng tốc và Tâm Khán Ư
Môn.
Tâm sai khiến
cách B́nh thường có 19 thứ là 3 Tâm Ư giới, 3 Tâm Quan
sát, 8 Tâm Quả Dục giới hữu nhân và Tâm Quả Sắc
giới.
26 hoặc 58 Tâm
thiền Đổng tốc sai khiến cách b́nh thường
và kềm vững 3 đại oai nghi.
12 Tâm Đổng
tốc Dục giới thọ xả, Khán Ư Môn và tâm Diệu
Trí sai khiến 5 cách (trừ Khóc và cười)
13 Tâm Đổng
tốc Dục giới thọ hỷ sai khiến 6 cách (trừ
khóc).
300- Lộ Sắc
V- Thế nào là Lộ Sắc ?
Đ- Lộ Sắc là ḍng tiến
tŕnh của Sắc Pháp luôn luôn sanh diệt như Tâm Pháp,
nhưng chậm hơn Tâm Pháp 17 lần. Tuỳ theo trường
hợp nên ḍng tiến tŕnh của Sắc Pháp được
phân loại như sau:
1/ Lúc Tục Sinh chỉ có 3 bọn sắc đồng
sanh :
a/ Bọn Thần kinh Thân
b/ Bọn Sắc
Tính (Nữ hoặc
Nam)
c/ Bọn Ư Vật
Ba bọn sắc
này đồng sanh một lượt trong lúc tái sanh, khởi
đầu sắc Tục sinh mỗi thứ có một bọn,
đồng sanh ba thứ, nên khởi đầu có ba bọn
(Thần kinh Thân, Sắc Tính, Ư Vật). Và trải qua mỗi
sát na tiểu mỗi thứ tăng thêm một bọn,
như vậy, một sát na đại mỗi thứ
tăng thêm ba bọn và trải qua 17 sát na mỗi thứ
tăng đến 51 bọn mới b́nh số.
Sắc Tục
sinh khởi lên sẽ có sắc Âm dương phụ trợ
và sắc Tâm cũng sanh khởi theo. Nhưng sắc nghiệp
sanh trước c̣n sắc Âm Dương sanh sau, sắc Nghiệp
và sắc Tâm lại sanh sau sắc Âm Dương. Chúng ta nên
biết sắc nào sanh sau th́ b́nh số sau.
2/ Sau khi thụ
thai một tuần lễ th́ sắc Mạng quyền (Sắc
Mạng quyền thuộc về sắc Nghiệp) bắt
đầu sanh khởi.
Cũng mỗi sát na tiểu
tăng thêm một bọn nên khi ḍng tiến tŕnh của sắc
pháp phải trải qua 17 sát na đại, sắc Mạng
quyền sanh được 51 bọn mới b́nh số.
Như vậy sau khi thụ thai một tuần th́ sắc
Nghiệp đă có 4 thứ: Sắc Thần kinh Thân, Sắc
Trang thái, sắc Ư Vật và sắc Mạng quyền và
được 204 bọn.
3/ Sau khi thụ
thai hai tuần (Nguyên bản nói tuần lễ thứ
hai, tức là từ ngày thứ bảy đến ngáy thứ
14) th́ sắc Vật thực cũng tăng theo thời gian
tức là mỗi sát na tiểu sanh thêm một bọn nên sau
tiến tŕnh của Tâm Pháp (17 sát na đại, 51 sát na tiểu
được 51 bọn mới b́nh số).
4/ Tính từ lúc thụ
thai đến tuần lễ
thứ một th́
sắc nghiệp tăng thêm 4 thứ sắc Thần kinh:
Nhăn, Nhĩ, Tỷ, Thiệt tăng thêm 4 thứ sắc này
cũng đồng sanh và tăng trưởng theo thứ lớp
của thời gian như các sắc nghiệp trước.
Nên khi diễn tiến qua 17 sát na đại, 4 thứ sắc
này cộng chung 4 thứ th́ được 204 bọn và cộng
với 4 sắc nghiệp đă sanh nên có đến 408 bọn.
5/ Từ khi có
đủ 5 sắc thần kinh th́ Ngũ song thức có thể sanh bất cứ
lúc nào, nhưng Ngũ song thức phát sanh th́ sắc Tâm bớt
đi một bọn, bởi Ngũ song thức không sanh
đặng sắc Tâm.
6/ Nói về
người nhập thiền diệt, sau hai sát na Thiền
Phi Tưởng Phi Phi Tưởng, sắc Tâm bắt đầu
giảm bớt từ bọn, trải qua 17 sát na Tâm hoàn toàn
dứt tuyệt không c̣n dư sót bọn nào.
7/ Nói về sắc
Tâm bắt đầu sanh trưởng khi xả Thiền diệt,
Lúc xả Thiền diệt th́ Tâm Quả khởi lên; nếu
vị nhập Thiền diệt là A Na Hàm th́ Tâm Quả A Na
Hàm khởi lên; nếu A La Hán th́ Tâm Quả A La Hán khở
lên. Ngay từ Tâm Quả trở đi mỗi một sát na
đại sắc Tâm thêm một bọn nên trải qua 17 sát
na tâm có đủ 17 bọn.
8/ Nói về
người Tử Ngũ Môn th́ sắc Tâm bắt đầu thiếu một bọn,
khi Ngũ song thức phát sanh đó là niêm luật thường
lệ, c̣n sắc tâm Diệt v́ sự chết th́ bắt
đầu diệt từ lúc hết sắc Nghiệp, tức
là sau khi sắc Nghiệp chấm dứt phải trải
qua 16 sát na đại,sắc Tâm mới diệt hoàn toàn.
Sắc Nghiệp bắt đầu
diệt mỗi một sát na đại, 8 thứ sắc
Nghiệp mỗi thứ giảm bớt một bọn, nên
sau khi 17 sát na đại th́ 408 bọn của sắc Nghiệp
đều chấm dứt.
9/ Nói về sự
diệt của Sắc Tâm đối với người Tử
Ư môn. người Tử Ư môn sắc Nghiệp cũng diệt
giống trường hợp người Tử Ư Môn.
Nhưng chỉ khác là người tử bằng Ư Môn. Sắc
Tâm không bị giảm trước một bọn và chỉ
bắt đầu diệt từ lúc sắc Nghiệp chấm
dứt trở về sau 17 sát na th́ sắc Tâm cũng chấm
dứt hoàn toàn.
301- Níp Bàn (Nibbāna)
V- Thế nào là Níp Bàn ?
Đ- Níp Bàn là trạng thái an vui tuyệt
đối, chấm dứt sanh tử luân hồi, đoạn
tuyệt tất cả Thuỵ miên phiền năo. Nói tóm lại
Níp Bàn là cái ǵ không c̣n sanh diệt, chính trạng thái không có
sanh diệt mà chư Phật gọi là Níp Bàn.
- Trạng thái vắng lặng là tướng mạo
của Níp Bàn.
- Không thay đổi là phận sự của Níp Bàn
- Không có hiện tượng chi cả là thành quả
của Níp Bàn.
Níp Bàn nếu nói
có 2 là Hữu dư Níp Bàn và Vô
dư Níp Bàn.
Hữu dư Níp
Bàn tức là vị
A La Hán đă sát tuyệt Phiền năo nhưng ngũ uẩn
c̣n dư sót (vị A La Hán c̣n sống).
Vô dư Níp Bàn chỉ là trạng thái sau khi chết
của vị A La Hán tức là phiền năo và Ngũ uẩn
đều diệt tận.
+ Có chỗ gọi là Níp Bàn có
3 thứ:
1/ Chơn Không
Níp Bàn
2/ Vô Tướng
Níp Bàn
3/ Vô Trước
Níp Bàn
- Chơn Không Níp Bàn là do vị hành giả quán pháp vô Ngă mà đắc chứng
Níp bàn. Khi chứng ngộ Níp Bàn không c̣n thấy về quan
niệm Vô Ngă mà thật sự là vắng lặng hoàn toàn nên
gọi là Chơn Không Níp Bàn.
- Vô Tướng Níp Bàn là do hành giả quán về Pháp Vô Thường chứng
ngộ Níp Bàn rồi th́ không c̣n thấy sự Vô Thường
thay đổi nữa nên gọi
Vô Tướng Níp Bàn,
- Vô Trước Níp Bàn là đối với hành giả quán về pháp Khổ
Năo mà đắc chứng Níp Bàn. Nhưng khi chứng ngộ
Níp bàn không c̣n thấy trạng thái khổ đau nữa; do
không c̣n thấy sự khổ đau nên không c̣n ḷng tham ái
mong muốn, t́m cầu một cảnh giới khác, do đó
nên gọi là Vô Trước Níp Bàn (vắng lặng ḷng tham
ái).
+ Níp Bàn c̣n phân làm 3 thứ nữa:
1/ Phiền năo Níp bàn (diệt
tận phiền năo)
2/ Ngũ Uẩn
Níp bàn (diệt tận 5 uẩn)
3/ Xá Lợi Níp
Bàn (xá lợi tiêu mất)
Đức Thích Ca
khi đắc chứng quả Phật Toàn Giác dưới cội
Bồ Đề khi ấy gọi là “phiền năo Níp bàn”; 45
năm sau Ngài Viên tịch giữa hai cội cây Sala song long
thọ gọi là “ngũ uẩn Níp bàn” và đến khi
đủ năm ngàn năm (kể từ Phật lịch)
th́ tất cả Xá lợi dù ở trên cơi trời hay ở
dưới thuỷ điện Long Vương và tất cả
Xá lợi rải rác trên thế giới đều gom lại
tại Bồ Đề đạo tràng, sau bảy ngày hoá
thân thuyết pháp th́ những xá lợi ấy tự nhiên
tiêu mất th́ gọi là “Xá Lợi Níp Bàn”
Có những câu
Pāli chú giải:
-“Vānati
nikkhantanti = nibbānaṃ : Những pháp nào xa ĺa ái mà nhân
ràng buộc các kiếp sống, những pháp xa ĺa như thế
gọi là Níp Bàn .
-“Nibbāyanti sabbe
vattadukkhasantāpā etasmiṃ = bibbānaṃ: Khổ
luân hồi và các sự nóng nảy sôi nổi không có, gọi
là Níp Bàn”.
-“ Ariyajanā
etasminti = Nibbānaṃ: Chư Thánh xuất thế gian sau
khi Ngũ uẩn Níp Bàn không c̣n Tục sinh nữa, diệt tắt
dứt tuyệt sanh tử, gọi là níp Bàn tức là Vô
Dư Níp bàn”.
Nói tóm lại: Níp
Bàn dù có phân ra nhiều thứ, giải nhiều cách nhưng
tựu trung vẫn mang một ư nghĩa hoàn toàn vắng lặng
nên Tàu dịch là Viên tịch..(xem tietp trang sau)