259-Phi Lộ
Tổng Hợp
V- Thế nào là phi Lộ Tổng hợp ?
Đ- Phi Lộ Tổng Hợp là nói đến
những pháp thoát ly Lộ tŕnh tâm. Các pháp Phi lộ gồm
có 3:
1/- Người 2/- Cơi 3/- Nghiệp.
260-Chia
Người (Puggala bheda)
V- Thế nào là Người ?
Đ- Người là chúng sanh, loài hữu
t́nh, loại có tâm thức chỉ từng cá nhân, từng cá
thể, từng nhân vật hiện hữu nương gá
trong tam giới hằng có nghiệp chi phối. Người
có 12 hạng:
1/ Người Khổ
2/ Ngựi Lạc
3/ Người Nhị
Nhân 4/ Người Tam Nhân
5/ Người Sơ Đạo 6/ Người Nhị Đạo
7/ Người Tam Đạo 8/ Người Tứ Đạo
9/ Người Sơ Quả 10/ Người Nhị Quả
11/ Người Tam Quả 12/ Người Tứ Quả
260-Người
Khổ (Duggatipuggala)
V-Thế nào là Người Khổ ?
Đ- Người Khổ là những chúng
sanh thiếu sự hạnh phúc, thường bị khổ
đau. Người Khổ có 4:
a/ Địa Ngục: Người ở Điạ ngục
là hạng người hằng bị mọi thống khổ,
chẳng có sự an vui.
b/ Ngạ quỷ: Chúng
sanh hằng bị đói khát không được thọ
hưởng các thực phẩm của nhơn thiên; do
căn bỏn sẻn, huỷ báng Tam Bảo, khinh dể các
bậc tu hành.
c/ Bàng sanh: Loại chúng sanh đầu và
đuôi ngang nhau; có loại sanh trứng, có loaị sanh con, cũng
có loại sanh nơi ẩm thấp.
d/ A tu la: là hạng người hung dữ, tục
thường gọi là thần, có đôi lúc v́ quá sợ sệt
người ta c̣n gọi là Thánh như Quan công v.v... Những
chúng sanh hung ác ở trên cơi Trời Đạo Lợi đối
thủ của Đức Đế Thích th́ gọi là A Tu La
chư Thiên; có tục truyền rằng: A Tu La Vương ở
dưới đáy biển có một loại A Tu La khác
căn duyên tương tợ như ngạ quỷ thường
ở nơi cồn băi, rừng núi hoặc những chỗ
hiểm hóc, ăn uống những vật nhơ nhớp, hạng
này gọi là A Tu La sa đoạ.
Tâm
Tục sinh cho hạng người khổ là Tâm Quan Sát Quả
bất thiện, Tâm b́nh nhật của hạng người
Khổ xài đặng: 37 tâm là 8 Đại thiện và 29 Tâm
Vô Tịnh hảo (trừ Vi tiếu).
262-Người
Lạc Vô Nhân
V- Thế nào là Người Lạc ?
Đ- Người lạc là những chúng sanh có hạnh
phúc không đến đổi khổ đau như người
khổ. Người lạc có 3:
1/- Người Lạc ở cơi Người
2/- người Lạc ở
cơi Tứ Thiên Vương
3/ Người Lạc ở
cơi Vô Tưởng.
Người Lạc Tục sinh
bằng TâmQuan sát thọ xả Quả thiện vô nhân nên có
tật bệnh từ trong bụng mẹ như câm, điếc,
đui v.v... hạng người này không thể đắc
Thiền hay Đạo Quả được. Người
Lạc ở cơi Người phần lớn là Thai sanh, c̣n ở
Tứ Thiên Vương và Vô Tưởng th́ hoàn toàn là Hoá
sanh. Người Vô Tưởng Tục sinh bằng sắc
pháp.
Tâm b́nh nhật của người
Lạc vô nhân sử dụng đặng 41 thứ tâm là 8 tâm
Đại Thiện, 4 Tâm Quả bất Tương ưng
và 29 tâm Vô Tịnh Hảo (trừ Vi Tiếu).
263-Người
Nhị Nhân
V- Thế nào là Người Nhị Nhân ?
Đ- Người Nhị Nhân là người
thiếu trí trong lúc tái sanh. người Nhị Nhân không thể
đắc Thiền và Đạo Quả được. Gọi
là Nhị Nhân v́ tâm Tục sinh của người này chỉ
có Vô Tham và vô Sân chứ không có Vô Si, v́ vậy nên gọi là Nhị
Nhân. Người Nhị Nhân sanh được trong 7 cơi là
cơi người và 6 cơi Trời Dục giới.
Tâm
Tục sinh của người Nhị Nhân là 1 trong Tâm Đại
Quả bất tương ưng trí; Tâm b́nh nhật xài
đặng 41 tâm như người lạc.
264-Người
Tam Nhân
V- Thế nào là người Tam Nhân ?
Đ- Người Tam Nhân là người có
trí tuệ trong lúc tái sanh, là hạng người ở cơi
Nhân loại hay Chư thiên hoặc Phạm thiên, có đủ
trí tuệ, hạng người này có thể tu đắc
Thiền hoặc đắc Đạo Quả. Bởi Tâm Tục
sinh của những người này có đầy đủ
3 nhân thiện là Vô Tham, Vô Sân và Vô si.
Tâm
Tục Sinh là 4 Tâm Đại Quả tương ưng tục
sinh cho Tam nhân cơi Dục giới, 5 Tâm Quả Sắc giới
Tục sinh cho Tam nhân đắc thiền Sắc giới
sanh về cơi Phạm thiên hữu sắc, 4 Tâm Quả Vô sắc
Tục sinh cho Tam Nhân đắc thiền Vô Sắc sanh Phạm
thiên cơi Vô Sắc.
Người Tam Nhân cơi Dục
giới xài đặng 45 Tâm là 29 Tâm Vô Tịnh Hảo (trừ
Vi Tiếu), 8 Đại Thiện, 8 Đại Quả (nếu
đắc Thiền tính thêm); người Tam Nhân cơi Sắc
giới phàm hữu tưởng th́ có thể xài đặng
39 tâm: 10 Tâm Bất thiện (trừ Sân), 2 Nhăn Thức, 2 Nhĩ
Thức, 3 Ư giới, 3 Quan sát, Khan Ư Môn, 8 Đại Thiện
hoặc thêm 9 Thiện Đáo Đại, 1 thứ Tâm Tục
sinh; người Tam nhân cơi Vô sắc th́ xài đặng 24 thứ
Tâm: 10 Tâm Bất Thiện (trừ sân), Khán Ư Môn, 8 Đại
Thiện, 4 Thiện vô Sắc và 1 Tâm Quả Vô sắc làm việc
Tục sinh.
265-Người
Sơ Đạo
V- Thế nào là người Sơ
Đạo ?
Đ- Người Sơ Đạo là
người sát trừ phiền năo và chứng ngộ Níp bàn
lần đầu tiên. Người Sơ Đạo sát trừ
được 3 thứ phiền năo là Thân kiến, Hoài nghi
và Giới Cấm Thủ.
Người Sơ Đạo
có thể có mặt trong 17 cơi là cơi Nhân loại, 6 cơi Trời
Dục giới, 3 cơi Sơ thiền, 3 cơi Nhị thiền, 3
cơi Tam thiền và cơi Tứ thiền Quảng Quả.
266-Người
Nhị Đạo
V- Thế nào là người Nhị Đạo ?
Đ- Người Nhị Đạo là
người sát trừ phiền năo và chứng ngộ Níp bàn
lần thứ hai. Người Nhị Đạo làm cho giảm
nhẹ thêm hai thứ phiền năo là Dục ái và Sân. Người
Nhị Đạo có thể có mặt trong 21 cơi là 4 cơi Vô Sắc
và 17 cơi mà Sơ Đạo có thể sanh như đă nói
trên.
267-Người
Tam Đạo
V- Thế nào là Người Tam Đạo ?
Đ- Người Tam Đạo là người
sát trừ phiền năo và chứng ngộ Níp bàn lần thứ
ba. Người Tam Đạo dứt tuyệt hai thứ phiền
năo mà Nhị Đạo đă làm cho giảm nhẹ tức
là Dục ái và Sân. Người Tam Đạo có thể có mặt
trong 21 cơi như Nhị Đạo.
268-Người
Tứ Đạo
V- Thế nào là ngựi Tứ Đạo ?
Đ- Người Tứ Đạo là người sát trừ
phiền năo và chứng ngộ Níp bàn lần thứ tư mà
cũng là lần cuối cùng. Người Tứ đạo
sát tuyệt năm phiền năo c̣n lại là Ái sắc, Ái Vô Sắc,
Ngă mạn, Phóng dật và Vô minh. Như vậy, 10 thứ phiền
năo phải chứng đến Tứ Đạo mới sát
tuyệt hoàn toàn. Người Tứ Đạo có thể có
mặt trong 26 cơi là trừ ra cơi Vô Tưởng và 4 cơi Ác thú.
Bốn
người Đạo mỗi hạng người chỉ
sanh khởi 1 Tâm Đạo.
269-Người
Sơ, Nhị,Tam,Tứ Quả
V- Thế nào là Người Sơ, Nhị, Tam, Tứ
Quả ?
Đ- Người Sơ Quả là người
đă đắc Sơ Đạo. Người Sơ Quả
nếu không chứng Đạo Quả khác th́ cũng không
quá 7 kiếp sanh trở lại làm người nên gọi là
Quả Thất Lai; Người Sơ Quả không bao giờ
sa đoạ vào 4 cơi khổ và chắc chắn sẽ
được Níp bàn nên gọi là Dự Lưu hay Nhập
Lưu. Trong 31 cơi, người Sơ Quả có thể Tục
sinh được 21 cơi: Cơi Nhân loại, 6 cơi trời Dục
giới, 3 cơi Sơ thiền, 3 cơi Nhị thiền, 3 cơi Tam
thiền, cơi Tứ thiền Quảng Quả và 4 cơi Vô sắc.
Người Nhị Quả là
người đă đắc Nhị Đạo. Người
Nhị Quả nếu không chứng Đạo Quả khác
th́ chỉ tái sanh lại cơi Dục giới một lần
nên gọi là Nhất Lai. Số cơi tái sanh Nhị Quả cũng
giống như Sơ Quả.
Tam Quả là người đă
đắc Tam Đạo. Người Tam Quả nếu
không đắc A La Hán th́ sẽ sanh về cơi Ngũ Tịnh
Cư Thiên chứ không sanh lại cơi Dục Giới nên gọi
là Bất Lai. Người Tam Quả sanh về cơi Ngũ Tịnh
Cư do duyên khác biệt nên cơi tái sanh không đồng: nếu
vị Tam Quả có Tín Quyền mạnh th́ sanh cơi Vô Phiền;
nếu Tấn Quyền mạnh th́ sanh cơi Vô Nhiệt; nếu
Niệm Quyền mạnh th́ sanh cơi Thiện Kiến; nếu
Định Quyền mạnh th́ sanh về cơi Thiện Hiện;
nếu Tuệ Quyền mạnh th́ sanh về cơi Sắc Cứu
Cánh. Trong 31 cơi có 26 cơi có thể có mặt vị Tam Quả
là trừ ra cơi Vô Tưởng và 4 cơi Ác thú. Vị Tam Quả
dù không đắc thiền cũng sanh về cơi Sơ thiền.
Người Tứ Quả là
người đă đắc Tứ Đạo. Người
Tứ Quả ở cơi nào th́ khi Ngũ uẩn tiêu hoại sẽ
Níp Bàn nơi ấy, chứ không c̣n tái sanh, nên gọi là “Vô
Sanh”; v́ dứt tuyệt tất cả phiền năo nên gọi
là “sát tặc”; v́ hoàn toàn trong sạch, xứng đáng cho
người trời cúng dường nên gọi là “Ưng
Cúng”. những cơi có mặt vị A La Hán Quả cũng
đồng một số cơi như Tam Quả.
270-Tính Tâm
Theo Người
V- Thế nào là tính Tâm theo Người ?
Đ- Tính Tâm theo Người là tính mỗi
Tâm sanh khởi theo mấy hạng người.
-
Tâm Siêu Thế mỗi thứ sanh đặng 1 người.
- Tâm Đổng tốc Duy Tác
chỉ sanh theo cơ tánh 1 người là người Tứ
Quả
- 4 Tham Tương ưng và Tâm
Si Hoài nghi sanh theo cơ tánh 4 hạng người là người
khổ, người Lạc, người Nhị Nhân và
người Tam nhân
- 9 Thiện Đáo Đại
sanh cho 4 hạng người là Phàm Tam nhân và 3 Quả Hữu
học.
- 13 Tâm Quả Hiệp thế
Tam nhân sanh đặng 5 người là Phàm Tam nhân và 4 người
Quả.
- 2 Tâm Sân sanh đặng 6
người: 4 phàm và 2 Quả thấp.
- 4 Tham bất Tương
ưng, Si phóng dật và 8 Đại Thiện sanh đặng
7 người là 4 phàm và 3 Quả Hữu học
- 4 Đại Quả bất
Tương ưng sanh đặng 7 người là 3 phàm vui
và 4 Thánh Quả.
- 17 Tâm Vô Nhân (trừ sinh tiếu)
sanh đặng cho 4 Phàm và 4 Thánh Quả.
271-Người
Nương Gá Cơi
V- Thế nào là Người Nương Gá Cơi ?
Đ- Là tính mỗi hạng người
nương sanh đặng bao nhiêu cơi:
+ Ngựi Khổ nương theo cơi Địa ngục,
Ngạ quỷ, Bàng sanh và A Tu La.
+ Người Lạc Vô Nhân nương theo cơi Nhân loại
và cơi Tứ Thiên Vương; ngoài ra có một hạng người
lạc khác tức là bậc Vô Tưởng sẽ
nương gá vào cơi Vô Tưởng.
+ Người Nhị Nhân nương theo 7 cơi Vui Dục
giới.
+ Người Tam Nhân nương theo 21 cơi phàm vui hữu
Tâm
+ Người Sơ Đạo có mặt trong 17 cơi
phàm vui ngũ uẩn.
+ Người Nhị Đạo và Tam Đạo có
mặt trong 21 cơi phàm vui hữu tâm
+ Người Tứ Đạo có mặt trong 26 cơi
vui hữu tâm
+ Người Sơ Quả cũng có mặt trong 21
cơi phàm vui hữu tâm
+Người
Tam Quả có mặt trong 26 cơi vui hữu tâm
+ Người Tứ Quả có mặt trong 26 cơi vui hữu
tâm.
__________
Ghi Chú: vui (-Khổ), Phàm (-5 Tịnh
cư), Ngũ Uẩn (-Vô tưởng, vô sắc), Hữu
Tâm (- Vô tưởng)
272-Cơi
(Bhūmi)
V- Thế nào là Cơi ?
Đ- Cơi là nơi chốn, chỗ mà chúng
sanh nương sanh, nương sống, nương ở.
Có
Pāli chú giải:
-“Bhavanti sattā etthāti =
Bhūmi:Chỗ nương để sanh và ở gọi là
cơi”
+ Cơi có 3:
1/- Cơi Dục giới
2/- Cơi Sắc giới
3/- Cơi Vô Sắc giới.
273-Cơi Dục
Giới (Kāmāvacarabhūmi)
V-Thế nào là cơi Dục Giới ?
Đ- Cơi Dục giới là nơi chúng sanh
phần lớn hưởng cảnh Ngũ dục (sắc
dục, Thinh dục, Hương dục, Vị dục và
Xúc dục).
Có
Pāli chú giải:
-“Kāmassa bhavoti=
Kāmāvacara: Cơi nào là nơi phát sinh phiền năo Dục
và Vật dục gọi là Cơi Dục giới”
+ Cơi Dục giới có 11 phân ra
làm 2 phần:
a/ 4 cơi khổ
b/ 7 cơi vui
1/ Cơi Địa Ngục (Niraya)
là cảnh giới bất hạnh, những chúng sanh trong cơi
này hoàn toàn không có hạnh phúc.
Có
Pāli chú giải:
-“Natthi ayo etthāti nirayo: Địa
ngục là chỗ không có thoải mái, tiến bộ, không
đáng để ước vọng, mong mơi”
2/ Ngạ Quỷ (Peta) là cảnh giới của những
chúng sanh hằng chịu sự đói khát, thường th́
các Ngạ quỷ sống thành từng đoàn tại khắp
núi non, khe vực, biển cả hay rừng sâu.
3/ A Tu La (Asura) là cảnh giới của những
chúng sanh thân tâm hung dữ, là một hạng hoá sanh không
được “chói sáng” không có một đời sống
huy hoàng đầy lạc thú như Chư Thiên. Có Tâm tánh
hung tợn thường gọi là quỷ dữ.
4/ Bàng sanh (Tiracchāra) là cảnh giới của
những chúng sanh có thân h́nh đầu đuôi ngang nhau.
Có
Pāli chú giải:
-“Tiro añjanantīti =
tiracchāna: loài nào đi đầu ḿnh ngang nhau th́
được gọi là loài bàng sanh” Hay nói cách khác nữa
là loài nào bị ngăn che thánh trí loài đó được
gọi là bàng sanh.
Phần lớn các loài bàng sanh
chỉ quanh quẩn trong ba nếp tư tưởng: Nhục
dục - Háu ăn - Sợ chết.
Bốn cơi này gọi là cơi khổ,
chúng sanh nào vào đây đều phải chịu khổ.
A Tu La, Ngạ quỷ, Địa
ngục là được xếp vào khổ thú một cách
chính xác; c̣n riêng về loài bàng sanh th́ chỉ được
kể vào đó một cách chung chung bởi v́ trong giới
bàng sanh có những loài đời sống lạc thú khá cao
như Rồng, Sư tử và Voi. Chúng rất sung sướng
và có thật nhiều oai lực đặc biệt. Do
đó nếu nói một cách chặt chẽ th́ giới bàng
sanh không nằm trong các khổ thú.
5/ Nhân loại: (manussā)
là những hữu t́nh có tâm lực mănh liệt về pháp
Thiện lẫn pháp Ác, là cảnh giới của loài người
có tuệ thông minh được gọi bằng danh từ
Manussānaṃ .
a) Gịng dơi : hay những người phát xuất
từ Đạo sĩ Manussānaṃ tức là theo truyền
thuyết của Ấn độ thời xa xưa xem vị
Đạo sĩ Manussānaṃ như là thuỷ tổ của
loài người.
b) Manusānaṃ có nghĩa là loài chúng sanh thông minh có sự
tiến hoá.
Có Pāli chú giải:
-“Kāraṇākāranaṃ
manati jānātīti = Manusso: Nhân loại là một sinh vật
nhận biết, nhận xét, định tri các vấn đề”
6/ Tứ Thiên Vương: (Cātummahārājā)
là cảnh giới của Chư Thiên dưới quyền
chủ trị của bốn vị Thiên Vương.
Có
Pāli chú giải:
-“Cattāro mahārājāno
= Catummahārājā: gọi là Tứ Thiên Vương tức
là ám chỉ cho bốn vị trời cai trị thiên chúng ở
cơi trời thứ nhất nằm giữa của núi Tu di,
ngang ngọn Vi sơn”.
7/ Cơi Đạo Lợi (Tāvatiṃsa)
là cảnh giới của Chư Thiên. có 33 vị Trời
làm chủ nên cơi này c̣n được gọi là cơi Tam Thập
Tam Thiên; theo tục truyền th́ thời quá khứ có chàng
thanh niên Maggha hướng dẫn 32 vị thanh niên khác làm những
công tác từ thiện, phục vụ cho người nên sau
khi chết được sanh về cơi này.
8/ Cơi Dạ Ma (Yāma) là cảnh giới của
Chư Thiên được nhiều sự an vui, tiêu diệt
những sự khổ (thông thường).
Có
những câu Pāli chú giải:
-“Dukkhato yātā upagatāti
yāmā: gọi là Chư Thiên Yāma, v́ đời sống
của họ hoàn toàn cách biệt với mọi nhọc nhằn,
đau khổ”
-“ Dibbasukhaṃ yātā
payātā sampattāti = Yāmā gọi là Chư Thiên Dạ
Ma chỉ đời sống ở đây chỉ biết
đến Thiên lac.”
-“Yāmānaṃ
nisārā yāmā: gọi là cơi Dạ Ma v́ đó là trú
xứ của những thiên nhân chỉ biết tới thiên
lạc, chưa từng biết đến sự nhọc
nhằn”.
-“Yāmanāmakassa
devarājassa nibbattoti: Yāmo: gọi là cơi Dạ Ma, v́
đây là trú xứ của Thiên chủ Yāma”
9/ Cơi Đâu Suất :(Tusitā)
là cảnh giới của các vị Trời thọ hưởng
quả phước nhất là quả phước của
Ba La Mật, các vị Bồ Tát trước khi thành Phật
sanh lên đây để chờ cơ hội đầy
đủ căn duyên liền tái sanh lần chót chứng quả
Phật Toàn giác.
Có
những câu Pāli chú giải:
-“Niccaṃ tusanti ettha
nibbattā devā tusitā: Gọi là Đâu Suất v́ Thiên
chúng ở đây lúc nào cũng hân hoan cả.”
-“Attano sirisampattiyā tusaṃ
pitiṃ itā gatā = tusitā: Chư Thiên cơi Đâu suất
là những vị từng hài ḷng thoả măn với Thiên lạc
của ḿnh”
10/ Cơi Hoá Lạc (Nimmānarati)
là cảnh giới của các vị trời khi nào muốn
hưởng dục lạc th́ tự hoá hiện ra mà dùng.
Có
Pāli chú giải:
-“yathā sudatte bhote sayameva
nimmitvā ramanti etthāti=nimmānarati: gọi là cơi Hoá lạc
v́ thiên chúng tại đây muốn thụ hưởng thiên lạc
nào th́ cứ tự tiện hoá hiện ra mà hưởng”.
11/ Cơi Tha Hoá Tự Tại (Paranimmitavasati)
là cảnh giới của các vị trời khi nào muốn
hưởng năm món Dục lạc th́ có kẻ khác đem
đến dâng. Cơi này là trú xứ của Ma Vương.
Có
câu Pāli chú giải:
-“Attano suciṃ ñatvā parehi
nimmitesu bhogesu vasaṃ vattanti etthāti paranimmitavasavatti: Gọi
là cơi Tha Hoá Tự Tại v́ Thiên chúng ở đó muốn thụ
hưởng thiên lạc nào th́ tự nhiên có người
khác biết ư hoá hiện ra cho hưởng thọ ngay”.
274- Cơi Sắc Giới
(Rūpāvacarabhūmi)
V- Thế nào là cơi Sắc giới ?
Đ- Cơi Sắc giới là cơi c̣n có h́nh sắc
nhưng không phải là có sắc thô như cơi Dục và chúng
sanh trong cơi này muốn sống bằng pháp hỷ của Thiền
Định chứ không thọ hưởng Ngũ dục.
Có
những câu Pāli chú giải:
-“Rūpabrahmanaṃāvacarā
bhūmi rūpāvacarabhūmi: Gọi là cơi Sắc giới
v́ đây là trú xứ của Phạm thiên hữu sắc”.
-“Rūpāvacarānaṃ
bhūmi rūpāvacarabhūmi: Cơi Sắc giới là chỗ
mà các tâm Dị thục Sắc giới có thể sanh khởi”.
-“Rūpassa bhavo rūpaṃ =
Rūpāvacarabhūmi: Cơi Sắc giới là cơi phát sinh sắc
phiền năo và sắc Vật chất gọi là cơi Sắc giới”.
+ Cơi Sắc giới phân ra có 16, nằm trong 4 tầng
-Từng thứ nhất: là tầng Sơ Thiền tức là cảnh
giới của những vị đắc Sơ thiền ;
v́ căn cơ và quả báo khác nhau nên cơi Sơ thiền chia
thành ba cơi:
1/ Cơi Phạm Chúng Thiên (Brhmapārisajjabhūmi)
là cảnh giới của người đắc Sơ thiền
bậc thấp, tức là
chi Tầm yếu nên sanh vào cơi này làm đồ chúng cho Đại
Phạm Thiên
Có
những câu Pāli chú giải:
-“Parisati bhuvā
brahmapāriyasajjā: Các vị Phạm Thiên cơi Phạm chúng
là những vị Phạm Thiên tầm thường không có
uy quyền ǵ đặc biệt so với chư Phạm
Thiên khác ở tầng Sơ Thiền”.
-“Bāhmānaṃ
pārisajjā: Chư Phạm thiên cơi Phạm chúng, c̣n là những
tuỳ tùng thuộc hạ của các vị Đại Phạm
thiên”.
2/ Cơi Phạm Phụ Thiên (Brahmapurohitabhūmi)
là cảnh giới của những vị đắc Sơ
thiền bậc trung tức là chi Tầm trung b́nh nên sanh vào
cảnh giới này.
Có câu Pāli chú giải:
-“Brahma purohitānaṃ
nibbattāti brahmapurohitā: Sự sanh ra của Phạm
thiên cố vấn này cũng được gọi là
cơi Phạm phụ”
3/ Cơi Đại Phạm Thiên
(Mahābrahmabhūmi) là cảnh giới của những vị
đắc Sơ thiền bậc thượng do có Tầm
mạnh.
Có
những câu Pāli chú giải:
-“Brūhati parivaddhatīti =
Brahma: Phạm thiên mà cái ǵ cũng vượt bậc, ưu
việt”.
-“Mahanto brahmā
mahābrahmā: Đại Phạm thiên là những Phạm
thiên chủ cai quản tất cả Phạm thiên ở hai
cơi Phạm chúng và Phạm phụ.”
-Từng thứ nh́: là tầng Nhị thiền cũng do
căn cơ và quả báo khác nhau nên cũng chia thành 3 cơi:
1/ Cơi Thiểu Quang Thiên ( Parittābhābhūmi) là cơi của
những vị chứng Nhị thiền bậc thấp, những
vị trời này có hào quang ít v́ chi Tứ yếu nên sanh vào
bậc thấp.
Có
những câu Pāli chú giải:
-“Parittā abhā etesanti
parittābhā: Phạm Thiên cơi Thiểu Quang là những vị
có hào quang kém nhất trong tầng Nhị thiền”.
-“Parittā bhānaṃ
nibbattāti=Parittābhā: cơi Thiểu Quang thiên là trú xứ
của các Phạm thiên kém hào quang ấy”
2/ Cơi Vô Lượng Quang Thiên (Appamānābhābhūmi) là cơi của
người đắc Nhị thiền bậc trung, do chi Tứ
trung b́nh sanh về cơi này và Chư thiên cơi này có hào quang chiếu
sáng không thể đo lường được.
Có
Pāli chú giải:
-“Appamānā ābhā
etesanti appamānābhā: Phạm thiên Vô lượng
là những vị có hào quang toả
ra suốt khắp vô biên”.
-“Appamānābhānaṃ
nibbattāti appamānābhā: cơi Vô lượng quang thiên
là trú xứ của các Phạm thiên có hào quang vô lượng”.
3/ Cơi Quang Âm Thiên
(Ābhassarābhūmi) là cảnh giới của những
vị đắc Nhị thiền bậc thượng do
chi Tứ mạnh và Chư thiên ở cơi này mỗi khi nói hào
quang túa ra rực rỡ.
Có
những câu Pāli chú giải:
-“Sarati nissaratīti = Sarā:
Cái ǵ được túa ra, xẹt ra, phóng ra th́ gọi là
“túa”, “vệt bắn”, “lằn xẹt”.
-“Ābhā sarā etesanti
ābhassarā: Phạm thiên cơi Quang Âm là những vị có
hào quang phóng túa từ thân thành ra từng tia”.
- Từng thứ ba: là tầng Tam thiền cũng có 3
cơi:
1/ Cơi Thiểu Tịnh Thiên
(Parittasubhābhūmi) là cơi của vị đắc Tam thiền
bậc hạ, tức là khi đắc Tam thiền chi Hỷ
yếu nên có hào quang nhưng chưa phải sáng hoàn toàn.
Có
những câu Pāli chú giải:
-“Parittāsubhā etesanti
parittāsubhā: Phạm thiên cơi Thiểu Tịnh là những
phạm thiên có hào quang kém chói, kém xinh đẹp nhất
trong tầng Tam thiền”.
2/ Cơi Vô Lượng Tịnh
Thiên (Appamāṇasubhābhūmi) là cảnh giới của
những người đắc Tam thiền bậc trung tức
là vị này chi Hỷ bậc trung nên có hào quang trong sáng không
lường được.
Có
những câu Pāli chú giải:
-“Appamānāsubhā etesanti
appamāṇasubhā: Phạm thiên cơi Vô Lượng Tịnh
là những vị có hào quang cực kỳ huy hoàng.
-“Appamāṇasubhānaṃ nibbattāti=Appamāṇasubhā:
trú xứ của các Phạm thiên ấy cũng được
gọi là cơi Vô Lượng tịnh”
3/ Cơi Biến Tịnh Thiên (Subhakiṇhābhūmi)
là cảnh giới của những
vị đắc Tam thiền bậc thượng. Phạm
thiên cơi này có hào quang trong sáng biến măn khắp nơi, do
chi Hỷ mạnh .
Có những câu Pāli chú giải:
-“Subhāhi ākiṇṇāhi
subhākiṇhā: Phạm thiên cơi Biến Tịnh là những
vị hoàn toàn thân được bao bọc bởi một
vầng hào quang chói lọi”.
-“Subhākiṇṇānaṃ
nibbattāti subhākiṇhā: trú xứ của các vị
Phạm thiên ấy được gọi là cơi Biến Tịnh”
-Từng thứ tư: là Tứ thiền
cũng có 3 cơi:
1/ Cơi Quảng Quả (vehapphalabhūmi) là cảnh giới
của những vị đắc chứng Tứ thiền
hưởng quả báo to lớn.
Có
những câu Pāli chú giải:
-“Jhānānurūpaṃ
visesena īhitaṃ āniñjitaṃ puññaphalaṃ ettha
atthīhi vehapphalā: Cơi Quảng Quả là một phạm
xứ mà ở đó các vị Phạm thiên hưởng
được một quả phúc kiên cố đặc biệt
và bất động nhờ năng lực Thiền định”
-“Vipulaṃ phalaṃ etesanti
vehappalā: Phạm thiên cơi Quảng Quả là những vị
đạt những thành quả to lớn”.
2/ Cơi Vô Tưởng (Asaññasattabhūmi) là của các vị
đắc Tứ thiền nhưng v́ chán năn tâm thức nên
nguyện chuyển sang Thiền không tâm. Người ở
cơi này giống như h́nh tượng nghĩa là chỉ có
thể xác nhưng không có tâm thức.
Có
những câu Pāli chú giải:
-“Natthi saññā etesanti asaññā:
Phạm thiên Vô tưởng là những vị không có sở
hữu tưởng”
-“Natthi asaññāmukhena cattāro
arūpakkhandhā etesanti asaññā: Phạm thiên Vô tưởng
là những vị không có tứ danh uẩn mà Tưởng uẩn
là đại diện”
-“Asaññā ca to sattā cāti
asaññāsattā: tuy chỉ là những ngẩu tượng
vô tri, những Uẩn được gọi là chúng sanh,
đó chính là người Vô Tưởng vậy”
-“Asaññasattānaṃ
nibbattāti asaññasattā: cơi của những hữu t́nh vô
tri được gọi là cơi Vô tưởng”.
3/ Ngũ Tịnh Cư (Suddhavasa)
là cảnh giới của những vị chứng quả A
Na Hàm nhưng v́ căn tính khác nhau nên mới phân ra năm
cơi:
a) Cơi Vô Phiền: là cảnh giới của những vị
chứng quả A Na Hàm có Tín quyền mạnh không có sự
phiền muộn.
b) Cơi Vô Nhiệt: là cơi không có sự nóng nảy, là cảnh
giới của những vị chứng A Na Hàm mà có Tấn
quyền mạnh.
c) Cơi Thiện Kiến: là cơi mà các vị Chư thiên ở
cơi này những chúng sanh khác trông thấy sẽ được
sự an lành và cơi này là cảnh giới của những vị
chứng quả A Na Hàm mà có Niệm quyền mạnh.
d) Cơi Thiện Hiện: là cơi của các vị Chư thiên
nh́n vạn vật trong vũ trụ hoàn toàn xinh đẹp,
là cảnh giới của vị chứng quả A Na Hàm có
Định quyền mạnh.
e) Cơi Sắc Cứu cánh: là cảnh giới cuối cùng của
cơi Sắc giới là cảnh giới của những vị chứng quả A
Na Hàm có Tuệ quyền mạnh.
275-Cơi Vô Sắc
Giới (Arūpāvacarabhūmi)
V- Thế nào là Cơi Vô Sắc Giới ?
Đ- Cơi Vô Sắc Giới là cơi chúng sanh
không có h́nh sắc, chỉ có Tâm thức mà thôi.
Có
những câu Pāli chú giải:
-“Arūpabrahmānaṃ
avacārā bhūmi arūpāvacarabhūmi: Cơi Vô Sắc
là khu vực hiện hữu của chư Phạm thiên siêu
h́nh”
-“Arūpassa bhavo arūpaṃ (arūpāvacarabhūmi) cơi vô sắc
là chỗ mà chỉ có Danh”.
-“Arūpāvacarānaṃ
bhūmi arūpāvacarabhūmi:Cơi Vô sắc là khu vực hiện hữu của chư Phạm thiên
siêu h́nh”.
Cơi Vô Sắc có 4 bậc:
1/ Cơi Không Vô Biên (Ākānañcāyatana)
là cảnh giới của những vị đắc Thiền
vô sắc bằng đề mục Không Vô Biên.
2/ Cơi Thức Vô Biên (Viññānañcāyatana ) là cảnh giới
của những vị đắc Thiền vô sắc bằng
đề mục Thức Vô Biên
3/ Cơi Vô Sở Hữu (Ākiñcaññāyatana) là cảnh giới
của những vị đắc Thiền Vô sắc bằng
đề mục Vô Sở Hữu.
4/ Cơi Phi Tưởng Phi Phi
Tưởng (Nevasaññānāsaññāyatana)
là những vị đắc thiền Vô sắc bằng
đề mục Phi Tưởng Phi Phi Tưởng.
Trong
31 cơi, chỉ có ba cơi: Quảng Quả, Sắc Cứu cánh và
Phi Tưởng Phi Phi Tưởng mới được gọi
là những chung điểm của sinh thú hay những cơi tột
đích. Sở dĩ gọi như vậy là v́ đối với
chư Thánh nhân hữu học một khi đă sinh vào một
trong ba cơi này rồi th́ dù có hết tuổi thọ chưa
chứng Tứ Quả cũng không sanh sang cơi được.
Nói như vậy có nghĩa là nếu các vị Thánh hữu
học trên cơi Quảng Quả và cơi Phi Tưởng Phi Phi
Tưởng đă sống hết tuổi thọ mà vẫn
chưa trở thành A La Hán th́ phải tái sanh trở lại
ngay cơi đó để tu tập cho đến khi nào chứng
Tứ quả, chứ không sanh lên hay xuống cơi khác
được. Riêng về chư vị A Na Hàm ở cơi Sắc
cứu cánh th́ trước sau ǵ cũng phải viên tịch
Níp bàn ngay kiếp hiện tại, không bao giờ sanh lại
trùng cơi lần thứ hai, điều đó là quy luật.
Cơi Quảng Quả là
tột đích của các cơi Phạm thiên phàm vức
(Puthujjanabhavagga); Cơi Sắc Cứu Cánh là tột
đích của các cơi Phạm thiên Thánh vức (Ariyabhavagga);Cơi
Phi Tưởng Phi Phi Tưởng là tột đích của
cả Tam giới (Sabbabhavagga).
276- Nghiệp
(kamma)
V- Thế nào là Nghiệp ?
Đ- Nghiệp là hành vi tạo tác, hành
động dù thiện hay bất thiện.
Có
Pāli chú giải:
-“ Karanaṃ = Kammaṃ hoặc
Karanti etenāti = Kammaṃ : Hành động gọi là nghiệp”.
Nghiệp được chia ra
thành 3 phần:
1- Thời gian thành tựu của
Nghiệp
2- Mănh lực của Nghiệp
3- Công năng của Nghiệp.
277-Thời
Gian Thành Tựu của Nghiệp
V- Thế nào là Thời Gian Thành Tựu của Nghiệp
?
Đ- Thời Gian Thành Tựu của Nghiệp
là phân theo sự kết quả của thời gian có 4:
1/ Hiện Báo Nghiệp (diṭṭhadhammavedanīyakamma) là
những hành động Thiện hoặc Ác có kết quả
ngay trong kiếp sống hiện tại như trường
hợp sát nhơn phải bị đền mạng hoặc
như tích người hàng ḅ cắt lưỡi ḅ nướng
ăn liền bị đứt lưỡi chết một
cách rất đau khổ ngay trong kiếp hiện tại.
+ Hiện Báo Nghiệp có 2 :
a/ Nghiệp sẽ trổ quả trong đời
này đă đến thời chín muồi tức cho quả
trong ṿng bảy ngày.
b/ Nghiệp sẽ trổ quả trong đời
này nhưng chưa được chín muồi tức cho quả
sau bảy ngày.
Chi pháp là 12 tâm Bất Thiện
và 8 Đại Thiện, Sở hữu Tư trong Đổng tốc thứ nhất.
2/ Sanh Báo Nghiệp (Uppajjavedanīyakamma)
là những hành động Thiện hoặc Ác có kết quả
nơi đời sau. Như làm chuyện tội là sau khi chết
bị đoạ vào khổ thú, hoặc làm việc thiện
sau khi chết sẽ thọ sanh trong nhàn cảnh.
Chi
pháp là 12 tâm Bất Thiện, 8 Đại Thiện, Sở hữu
Tư trong Đổng tốc thứ bảy.
3/ Hậu Báo Nghiệp (Anapāpariyavedaniiyakamma)
là những hành động Thiện hoặc Ác sẽ có kết
quả từ hai đời trở về sau cho đến
khi nào Níp bàn. Như trường hợp Đại Đức
Mục Kiền Liên bị bọn cướp giết chết
hoặc Đức Thế Tôn phải mang bệnh kiết lỵ
v.v...
Có Pāli chú giải:
-“Aparāpariyāya vedanīyaṃ
phalaṃ etassāti = Aparāpariyavedanīyam: Nghiệp nào
trổ quả trong các kiếp khác kể từ kiếp thứ
ba trở đi, nghiệp ấy gọi là Hậu Báo nghiệp”.
Chi Pháp 12 Bất Thiện, 8
Đại Thiện, Sở hữu Tư trong Đổng tốc thứ
sáu.
4/ Vô Hiệu Nghiệp (Ahosikamma)
là những hành động Thiện hoặc Ác không c̣n khả
năng để cho quả tức là Hiện Báo Nghiệp
nếu trong đời hiện tại không có cơ hội
thành tựu th́ những kiếp kế về sau sẽ không
c̣n thành tựu; Sanh Báo Nghiệp trong kiếp sau chẳng gặp
duyên thành tựu th́ những kiếp về sau không c̣n thành tựu;
Hậu Báo Nghiệp đến khi vô dư Níp bàn sẽ không
c̣n cơ hội cho quả nữa.
Vô
Hiệu Nghiệp không phải là có một thứ nghiệp
riêng biệt mà khi vượt qua thời ấn định
của ḿnh mà vẫn chưa cho quả th́ gọi là vô Hiệu
Nghiệp.
278-Sức
Mạnh của Nghiệp
V- Thế nào là Sức Mạnh của Nghiệp ?
Đ- Sức mạnh của Nghiệp là
những việc làm lành hoặc dữ tuỳ theo mỗi
hành động sẽ có phản ứng mạnh hoặc yếu.
+ Sức mạnh của Nghiệp có 4 :
1/ Trọng Nghiệp (Garukakamma) là những hành động
rất Thiện hoặc rất Ác. Nếu là Thiện th́ thuộc
về các loại Thiền Sắc giới, Vô Sắc giới
hoặc khi hành Thập Hạnh Phúc, tu Thập Độ
v.v... bằng những tâm Thiện dục giới thọ hỷ
hợp trí vô trợ v.v... nếu là Bất Thiện th́ trọng
nghiệp là ngũ nghiệp vô gián (giết cha, giết mẹ,
giết A La Hán, đả thương Phật và chia rẽ
Tăng).
Có
câu Pāli chú giải :
-“Garuṃ karotīti= Garuṃ:
Nghiệp nào cho quả một cách chắc chắn nghiệp
ấy là trọng Nghiệp”.
-“Kammantarehi pāṭibāhituṃ
asakkuneyyuttā garukaṃ kammanti = garukakammam.: V́ các Nghiệp
khác không có khả năng ngăn chặn được, do
vậy Nghiệp ấy gọi là Trọng Nghiệp”.
Chi Pháp là Tham tương ưng
kiến, liên hệ với nghiệp cố định Tà kiến
và sân căn liên hệ với ngũ vô gián nghiệp cùng 9
Nghiệp thiện Đáo Đại.
2/ Cận Tử Nghiệp (Āsannakamma) là nghiệp Thiện
hoặc Bất Thiện khởi theo Thân, Khẩu, Ư trong giờ
phút lâm chung. Nghiệp này cũng có sức mạnh gần
như Trọng nghiệp và Trọng nghiệp cũng phải
diễn tiến qua h́nh ảnh Cận Tử Nghiệp.
Có
Pāli chú giải:
-“Āsanne anussaritaṃ=Āsannaṃ
vā asanne kataṃ=Āsannaṃ: việc nhớ tưởng
đến điều tốt hoặc không tốt lúc cận
tử gọi là Āsanna kamma hoặc hành động tốt
hay không tốt lúc cận tử gọi là Cận Tử Nghiệp”.
3/ Thường Nghiệp (Āciṇṇakamma)
là những hành động Thiện hoặc Bất Thiện
mà ta đă quen làm trở thành tập quán nên trong khi sắp từ
giả cuộc đời người ta có thể nhớ
lại những việc Thiện hoặc Bất Thiện
mà ḿnh đă quen làm. Như trường hợp vị Vua xứ
Tích Lan thường ngày hằng để bát Chư Tăng
nên khi sắp chết Ngài nhớ lại việc làm hằng
ngày của ḿnh liền phát tâm hoan hỷ do tâm hoan hỷ với
việc lành nên nhà Vua được tái sanh vào cơi trời
Đâu Suất.
Có
Pāli chú giải:
-“Āciṇṇati punappunaṃ
kāriyatīti=Āciṇṇaṃ: Nghiệp nào luôn
được tích trử Nghiệp ấy gọi là Tập
Quán Nghiệp hay là Thường Nghiệp”
Chi pháp là 12 Tâm Bất Thiện
và 8 Đại Thiện.
4/ Khinh Thiểu Nghiệp (Katattākamma)
tức là những hành động Thiện hoặc Bất
Thiện trong khi làm không trực tiếp với đối
tượng bị làm. Nghiệp này rất nhẹ và rất
ít có cơ hội thành tựu trừ phi không có 3 loại
trên (Trọng nghiệp, Cận tử nghiệp, Thường
nghiệp) không kết quả th́ nghiệp này mới kết
quả. Như trường hợp Đức Bồ Tát
trong kiếp quá khứ có kiếp làm một vị hoàng tử
lúc bắn chơi một phát vào một đoá hoa, vô t́nh
trong đoá hoa ấy ó nột con sâu bị trúng tên chết với
tâm cột oan trái của con sâu ấy, nên về sau con sâu trở
thành vua Yakkha, nhân khi săn bắn lỡ tay bắn trúng Bồ
Tát Sovaṇṇa.
Có
Pāli chú giải:
-“Kaṭattā eva kammante = Kaṭattākammaṃ:
Hành động được gọi là Nghiệp bởi
đă lâu rồi, cho nên mới gọi là Khinh Thiểu Nghiệp”.
279-Công
Năng của Nghiệp
V- Thế nào là Công Năng của Nghiệp ?
Đ- Công Năng của Nghiệp là những
việc làm, được phân ra 4 loại tuỳ theo
trường hợp.
1/ Sanh Nghiệp (Janakakamma) là những việc Thiện
hoặc Ác có khả năng Tục sinh tức là những
hành động Thiện hoặc Bất Thiện làm cho trở
thành hay chuyển sanh Ngũ uẩn mới trong khi Ngũ uẩn
cũ bị diệt (chết).
Có
Pāli chú giải:
-“Vipākakkhandha kammajarūpaṃ janetīti = Janakaṃ:
Nghiệp nào làm cho Quả danh uẩn và sắc nghiệp
sanh lên Nghiệp ấy gọi là
Sanh Nghiệp tức là tạo cho Quả dị thục sanh lên”.
Chi pháp là: 12 Tâm Bất Thiện,
17 Nghiệp Thiện hiệp thế.
2/ Tŕ Nghiệp (Upatthambhakakamma)
là những hành động nối sau Sanh nghiệp: đồng
một loại với Sanh nghiệp, Tŕ nghiệp là nghiệp
nuôi dưỡng Sanh nghiệp. Sanh nghiệp có bổn phận
tạo ra, Tŕ nghiệp có trách nhiệm nuôi dưỡng. Tŕ
nghiệp thuộc về Thiện nếu Sanh nghiệp là
Thiện và nếu Sanh nghiệp thuộc về ác th́ Tŕ nghiệp
cũng là ác.
Có
Pāli chú giải:
-“Kammantaram. vā
Kammanibbattakhandhasantānaṃ vā Upatthambhetiiti=Upatthambhakaṃ:
Nghiệp nào trợ giúp các nghiệp khác và ủng hộ việc
nối tiếp của Uẩn, nghiệp ấy gọi là
Tŕ nghiệp”.
Chi pháp là 12 Bất Thiện và 8
Đại Thiện.
3/ Chướng Nghiệp (Upapīlakakamma)
là những hành động trái với Sanh Nghiệp, nếu
Sanh nghiệp Thiện th́ chướng nghiệp Bất thiện
và ngược lại. Tŕ nghiệp th́ nuôi dưỡng sanh
nghiệp, c̣n Chướng nghiệp th́ che ngăn làm cho Sanh
nghiệp bị trở ngại.
Có
Pāli chú giải :
Kammantaraṃ vā
Kammanibbattakhandhasantaanaṃ vā upapūlatīti upapilakaṃ:
là nghiệp nào lấn áp nghiệp khác và cản trở sự
nối tiếp của các Uẩn, nghiệp ấy gọi
là Chướng nghiệp”.
Chi pháp là 12 Bất Thiện và 8
Đại Thiện.
4/ Đoạn Nghiệp (Upaghātakakamma)
là những hành động đối lập với sanh
nghiệp và mạnh hơn Chướng Nghiệp. Chướng
Nghiệp chỉ làm cho Sanh Nghiệp bị trở ngại,
c̣n Đoạn Nghiệp th́ tiêu diệt hẳn Sanh Nghiệp.(xem tietp trang sau)