237-Lộ Tŕnh Tâm (Citta Vīthi)

 

      V- Thế nào là Lộ tŕnh tâm ?

      Đ- Lộ tŕnh Tâm là đường lối sanh diệt của Tâm ngang qua các căn môn tuỳ theo trường hợp sanh khởi, nên có lộ dài, lộ ngắn, lộ lớn, lộ nhỏ. Lộ Tâm được phân ra 2 loại :

                 1- Lộ Ngũ Môn       2- Lộ Ư Môn

 

238-Lộ Ngũ môn

 

      V- Thế nào là Lộ Ngũ Môn ?

      Đ- Lộ Ngũ Môn là ḍng tiến tŕnh của Tâm Thức được khởi lên tuỳ thuộc nơi năm môn: Nhăn môn, Nhĩ môn, Tỷ môn, Thiệt môn, Thân môn. Lộ Ngũ môn được phân thành 2 loại:

          1/ Lộ Ngũ môn B́nh Nhật

          2/ Lộ Ngũ Môn Cận Tử

 

239-Lộ Ngũ Môn B́nh Nhật

 

      V- Thế nào là Lộ Ngũ Môn B́nh Nhật ?

      Đ- Lộ Ngũ Môn B́nh Nhật là ḍng Tâm thức xuyên qua năm môn để tiếp thu và xử sự với năm cảnh trong đời sống hằng ngày. Lộ Ngũ Môn B́nh Nhật được phân ra 4 loại:

                            1/ Cảnh rất lớn               2/ Cảnh lớn

                            3/ Cảnh nhỏ                   4/ Cảnh rất nhỏ

 

240-Lộ Ngũ Môn Cảnh Rất Lớn

 

      V- Thế nào là lộ Ngũ Môn cảnh rất lớn ?

      Đ-Lộ Ngũ môn Cảnh rất lớn là ḍng Tâm thức được diễn tiến đầy đủ 17 sát na

.

         (H)(V)(R)(D)(K)(5)(T)(Q)(P)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(N)(N)(H)

 

Giải Kí hiệu:

      1-(H): Hộ Kiếp (bhavaṅga) là trạng thái tâm chủ quan khi cảnh chưa hiện khởi.

      2-(V): Hộ Kiếp vừa qua (Atītabhavaṅga) là trạng thái tâm chủ quan sanh diệt đồng thời với cảnh sắp đến.

      3-(R): Hộ Kiếp rúng động (Bhavaṅgacalana) là trạng thái tâm chủ quan bị cảnh mới chi phối.

      4-(D): Hộ Kiếp dứt ḍng (Bhavaṅgapaccheda)   là trạng thái tâm chủ quan chấm dứt nơi đây để nhường cho những tâm khách quan khởi lên tiếp thu và xử sự với cảnh mới.

      5-(K): Khán Ngũ Môn (Pañcadvāravajjanacittaṃ) là trạng thái tâm Khách quan vừa sanh khởi hướng về đối tượng tức là cảnh mới sắp hiện vào.

      6-(5): Ngũ Song Thức (pañcaviññāṇa) là cặp Nhăn thức, cặp nhĩ thức, cặp Tỷ thức, cặp Thiệt thức, cặp Thân thức là nơi năm cảnh hiện khởi vào và năm thức sanh lên bắt lấy cảnh.

      7-(T): Tiếp Thâu (Sampaṭicchana) là trạng thái Tâm TiếpThâu cảnh Ngũ (Cảnh Sắc, Cảnh thinh, Cảnh Khí, Cảnh Vị và Cảnh Xúc).

      8-(Q): Quan Sát (Santīraṇa) là trạng thái xem xét đối tượng mà Tâm Tiếp Thâu vừa lănh nhận.

      9-(P): Phân Đoán (Votthabbana) là trạng thái xác định đối tượng tốt, xấu v.v...

      10-15-(Đ) Đổng Lực (Javana) là trạng thái tâm xử sự với đối tượng cũng gọi là tư cách tâm hưởng cảnh. Chính sát na này quan trọng hơn hết v́ tạo nghiệp Thiện hoặc Ác. Trong bảy sát na này. Sát na thứ nhất tạo nghiệp có quả hiện tại gọi là Hiện Báo Nghiệp; Sát na thứ bảy là nghiệp có kết quả tái sanh đời sau nên gọi là Sanh Báo nghiệp; c̣n năm sát na giữa là nghiệp có kết quả từ đời thứ hai trở về sau cho đến khi chứng Vô dư Níp Bàn nên gọi là Hậu Báo Nghiệp.

      16-17-(N) Na Cảnh hay Thập Di hoặc Mót (Tadaalambana) là trạng thái Tâm hưởng cảnh dư của Tâm Đổng Lực nhưng không có khả năng tạo nghiệp, v́ những Tâm này làm việc Thập di hoàn toàn là Tâm Quả.

           Lộ Ngũ Môn cảnh rất lớn có 3 lộ:

      1/- Lộ Ngũ môn Cảnh Rất lớn Chót Thập Di (lộ này sau Tâm Đổng lực có 2 sát na Thập Di)

      2/ Lộ Ngũ Môn Cảnh Rất Lớn chót Đổng Lực (lộ này sau Tâm Đổng Lực th́ Hộ kiếp) chớ không có Thập Di

      3/Lộ Ngũ môn Cảnh Rất Lớn Chót Hộ Kiếp Khách, lộ tâm này sau Đổng Lực lại có một sát na Tâm Khách quan mà làm việc chủ quan tức là bắt cảnh cũ.

 

241-Lộ Ngũ Môn Cảnh lớn

 

      V- Thế nào là Lộ Ngũ Môn Cảnh Lớn ?

      Đ- Lộ Ngũ Môn cảnh lớn là ḍng tâm thức được diễn tiến có đầy đủ bảy sát na tâm Đổng lực nhưng chỉ khác là khởi đầu lộ tŕnh tâm có tới hai hoặc ba Hộ kiếp vừa qua(thay v́ Lộ Ngũ Môn cảnh rất lớn chỉ có 1 Hộ kiếp vừa qua) và phần cuối của lộ tŕnh tâm th́ hoàn toàn không có tâm Thập di. Trong lộ tŕnh tâm cảnh lớn ở đoạn cuối sau tâm Đổng tốc. Hộ Kiếp khách có thể khởi lên.

         (H)(V)(V)(R)(D)(K)(5)(T)(Q)(P)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(H)

 

242-Lộ Ngũ môn Cảnh Nhỏ

 

      V- Thế nào là Lộ Ngũ Môn Cảnh Nhỏ ?

      Đ-Lộ Ngũ Môn Cảnh Nhỏ là ḍng Tâm thức chỉ khởi lên đến sát na Phân đoán rồi Hộ Kiếp chớ không có tâm Đổng tốc. Những lộ này không có khả năng tạo nghiệp v́ không được rơ ràng nên Đổng Tốc không thể sanh khởi. V́ vậy nên không có nghiệp tạo quả

.

      (H)(V)(V)(V)(R)(D)(K)(5)(T)(Q)(P)(P)(H)

 

 

243-Lộ Ngũ Môn Cảnh Rất Nhỏ

 

      V- Thế nào là Lộ Ngũ Môn Cảnh rất Nhỏ ?

      Đ- Lộ Ngũ môn Cảnh rất Nhỏ là ḍng diễn tiến của tâm thức hoàn toàn là Tâm chủ quan chớ không có Tâm Khách quan sanh khởi. Thật ra th́ những giai đoạn trong ḍng Tâm thức chủ quan th́ phải gọi là ngoại lệ (ngoài lộ tŕnh tâm) hay Phi lộ (chẳng phải lộ tŕnh Tâm), nhưng v́ có cảnh mới chi phối tâm chủ quan. Nhưng lộ tŕnh tâm cảnh rất nhỏ chỉ có những Hộ Kiếp rúng động được khởi lên nhiều lần rồi trở lại trạng thái Hộ Kiếp b́nh thường

.

      (H)(V)(V)(R)(R)(R)(H)

 

 

244-Lộ Ngũ Môn Cận Tử

 

      V- Thế nào là Lộ Ngũ Môn Cận Tử ?

      Đ- Lộ Ngũ Môn Cận Tử là ḍng tâm thức diễn tiến qua năm môn. Lộ Cận Tử là lộ Tâm cuối cùng của một đời sống chúng sanh phàm phu và 3 quả hữu học.

      Khi đời sống của chúng sanh đến phút cuối cùng của đời sống phải diễn tiến qua Lộ Cận tử và Lộ Tục sinh.

      Lộ Ngũ Môn Cận Tử có 2 cách:

              1- Chót Thập Di      2- Chót Đổng Tốc

      Trong mỗi cách ấy lại khác nhau ở 2 trường hợp:

              1/ Có xen Hộ kiếp rồi tử

              2/ Không xen Hộ Kiếp, v́ vậy nên Lộ Ngũ môn Cận Tử có tất cả là 4 lộ.

      Sở dĩ có xem Hộ Kiếp là v́ khi sát na Tử, sắc Nghiệp, sắc Tâm đồng diệt. Khi có xen Hộ Kiếp là v́ sắc nghiệp diệt chưa kịp nên xen vài sát na Hộ Kiếp chờ cho sắc Nghiệp cùng diệt với Tâm Tử.

      Ḍng Tâm thức đối với người sắp chết nếu diễn tiến qua năm môn được nối nhau sanh khởi như vầy: “Hộ Kiếp, Hộ Kiếp vừa qua, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán ngũ Môn, Ngũ Song Thức, Tiếp Thâu, Quan Sát, Phân Đoán, năm sát na Đổng Lực (hoặc có Thập Di) Hộ Kiếp (hoặc không Hộ Kiếp), Tử, Tục Sinh, 14 Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, 7 sát na Đổng Lực, 2 Sát na Thập di, Hộ kiếp.

      Chú Thích: Trong Lộ Ngũ Môn Cận Tử thường được tŕnh bày liên tục hai lộ tŕnh tâm Cận Tử và Tục sinh. Bởi lẽ chúng sanh chết rồi tái sanh tức khắc (theo truyền thống đạo Phật thích Ca thuần tuư th́ chúng sanh chết rồi Tục sinh tức khắc, không bao giờ có nói đến thân “Trung Ấm” để chờ đợi tái sanh ! thường lệ th́ Tâm Đổng lực phải đủ bảy sát na nhưng khi sắp chết và lúc ngất xỉu hoặc khi Đức Phật hiện song thông (một lần mà hiện cả nước và lửa) th́ tâm Đổng lực chỉ có năm sát na. Đối với Đức Phật lúc hiện song thông có năm Đổng Lực v́ quá cấp bách bởi đồng thời một lần mà tâm bắt hai đề mục nước và lửa; c̣n đối với người sắp chết hay ngất xỉu th́ ḍng tâm thức yếu đi nên không đủ bảy sát na như thường lệ. Tâm Tử là sát na Hộ kiếp diệt lần cuối cùng của một đời sống cũ, Tục sinh là sát na đầu tiên của kiếp sống mới. Định luật cố nhiên là sau khi Tục Sinh phải diễn tiến qua mười bốn sát na Hộ Kiếp. và bảy sát na đổng Lực trong lộ Tục sinh phải là Tâm Tham (dầu các vị Bồ Tát kiếp chót cũng vậy, các vị Bồ Tát Tục sinh cũng do nghiệp lực chuyển sinh chớ chẳng phải do chí nguyện; có một vài chủ thuyết cho rằng Bồ Tát tái sinh là “Thị hiện” chứ không do nghiệp lực. Lư thuyết ấy trong Tam tạng Pāli không hề có !)

(H)(V)(R)(D)(K)(5)(T)(Q)(P)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(N)(N)(H)(U)(S)(H)(H)(H)(H)(H)(H)(H)(H)(H)         (H)(H)(H)(H)(H)(R)(D)(K)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(N)(N)(H).

      Người trước khi sắp chết sẽ thấy một trong ba hiện tượng:

      -Nghiệp : Ngựi sắp chết thấy những việc ḿnh làm hằng ngày, như người đồ tể thấy ḿnh đang thọc huyết heo, người Phật tử thấy ḿnh đang dâng hoa cúng Phật.

      -Nghiệp tưóng: Trong giờ hấp hối người ta có thể thấy những sự vật liên quan đến việc làm của ḿnh, như đồ tể thấy con dao chậu huyết, người Phật tử trông thấy hương hoa v.v...

      -Thú tướng: Người sắp chết thấy những h́nh ảnh khổ đau hay những cảnh giới hạnh phúc. Như người đồ tể thấy ḿnh đang bị trói và bị thọc huyết, như con heo bị thọc huyết, người Phật tử trông thấy những cảnh giới thiên cung xinh đẹp v.v...

      Đối với 11 cơi Dục giới th́ Lộ Cận Tử nếu không khởi lên từ Ư môn th́ có thể khởi lên một trong năm môn, nhưng nếu các chúng sanh trong 15 cơi Sắc Giới (trừ Vô Tưởng) nếu không khởi lên từ Ư Môn th́ chỉ có thể khởi lên trong Lộ Nhăn Môn hoặc Nhĩ Môn mà thôi.

 

245-Lộ Ư Môn

 

      V- Thế nào là Lộ Ư Môn ?

      Đ- Lộ Ư Môn là ḍng tâm thức diễn tiến tự nội tâm bắt cảnh pháp, không do đối tượng bên ngoài. Cảnh hiện bày đến Lộ Ư có cả Chơn Đế và Tục Đế thuộc quá khứ, hiện tại, Vị lai và ngoại thời. Lộ Ư Môn có 2 thứ :

          1/ Lộ Ư Môn thông thường

          2/ Lộ Ư Môn đặc biệt

 

246-Lộ Ư Môn Thông Thựng

 

      V- Thế nào là Lộ Ư Môn thông thường ?

      Đ- Lộ Ư Môn thông thường là lộ tŕnh tâm không có đắc Thiền, đắc Đạo, hiện Thông, Níp Bàn v.v... Lộ Ư môn thông thường có 2 thứ :

           a/ Lộ Ư Môn B́nh nhật

           b/ Lộ Ư Môn Cận tử

 

247-Lộ Ư Môn B́nh Nhật

 

      V- Thế nào là Lộ Ư môn B́nh Nhật ?

      Đ- Lộ Ư môn B́nh Nhật là ḍng tiến tŕnh của Ư thức diễn tiến thường ngày trong đời sống. Lộ Ư môn B́nh Nhật có 4 thứ:

      1/ Cảnh rất rơ: Ḍng tâm thức Lộ Ư Môn B́nh Nhật cảnh rất rơ được diễn tiến như vầy:Hộ kiếp vừa qua, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán ư môn, 7 sát na Đổng lực, 2 sát na Thập di. (H)(V)(R)(D)(K)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(N)(N)(H)

 

       Lộ nầy cái Tâm có 10, thứ Tâm có 41, có 3 chặng, 8 người, 11 cơi.

      Chú Thích: 10 cái: Khán Ư Môn, 7 sát na Đổng Lực, 2 sát na Thập di; 41 thứ: Khán môn 1, 29 tâm Đổng tốc Dục giới (12 Tâm Bất Thiện, Ưng Cúng Vi Tiếu, 8 Thiện Dục Giới và 8 Duy Tác dục Giới) và 11 thứ Tâm Thập di; 8 người: 4 người phàm (người khổ, người lạc, người nhị nhân, người tam nhân) và 4 thánh quả (Sơ quả, Nhị quả, Tam quả và Tứ quả); 11 cơi Dục giới (4 cơi khổ và 7 cơi Vui Dục giới).

      2/ Cảnh rơ: Lộ Ư Môn thông thường b́nh nhật cảnh rơ cũng giống như cảnh rất rơ, nhưng không có 2 sát na Thập di

 

        (H)(V)(R)(D)(K)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(H)

 

      3/ Cảnh không rơ: Lộ Ư môn thông thường b́nh nhật cảnh không rơ ḍng Tâm thức chỉ diễn tiến đến Khán Ư Môn chớ không có Tâm Đổng Tốc.

 

      (H)(V(V)(V)(R)(D)(K)(K)(H)

 

      4/ Cảnh rất không rơ: Lộ Ư Môn thông thường b́nh nhật cảnh rất không rơ ḍng tiến tŕnh của ư thức chỉ bị đối tượng chi phối nhưng không thể hiện vào. V́ vậy, nên chỉ có Hộ kiếp rúng động khởi lên vài cái mà thôi.

 

      (H)(V)(V(V)(V)(R)(R)(R)(H)

 

248-Lộ Ư Môn Cận Tử

 

      V- Thế nào là Lộ Ư môn Cận Tử ?

      Đ- Lộ Ư Môn Cận Tử là ḍng tiến tŕnh của ư thức khởi lên trong lúc lâm chung. Lộ Ư môn Cận tử có 2 thứ:

             a/  Tử c̣n Tục sinh

             b/ Lộ Níp bàn

      a/- Lộ Tử Ư môn c̣n Tục sinh  ược diễn tiến như vầy: Hộ Kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, 5 sát na Đổng lực, 2 sát na Thập di, Hộ kiếp, Tử, Tục Sinh, 14 sát na Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, 7 sát na Đổng lực, 2 sát na Thập di.

 

(H)(V)(R)(D)(K)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(N)(N)(H)(Ư)(S)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)

(Đ)(R)(D)(K)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(N)(N)(H).

 

      Lộ tŕnh tâm nà có 8 cái, 32 thứ, 3 chặng, 7 người, 11 cơi.

      Chú Thích:  8 cái là Khán Ư Môn, 5 sát na Đổng lực, 2 sát na Thập di; 32 thứ: Tâm Khán Ư Môn, 20 Tâm Đổng tốc Dục Giới phàm nhân; (12 tâm Bất thiện và 8 Thiện Dục Giới) và 11 Tâm Thập di; 3 chặng: Chặng Khán ư Môn, chặng Đổng lực và chặng Thập di; 7 người: 4 phàm và 3 Quả Hữu học; 11 cơi Dục giới.

      b/- Lộ Ư Môn Cận Níp Bàn: được diễn tiến như vầy:

 

(H)(R)(D)(K)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(N)(N)(H)Í)

 

      Lộ này có 8 cái, 21 thứ, 3 chặng, 1 người, 7 cơi.

      Chú Thích:  8 cái: Khán Ư Môn, 5 sát na Đổng lực, 2 sát na Thập di; 21 thứ tâm: Khán Ư Môn, Ưng Cúng Vi Tiếu, 8 Duy Tác Dục Giới, 3 Quan sát và 8 tâm Quả dục giới hữu nhân. 3 chặng: chặng Khán Ư Môn, chặng Đổng lực và chặng Thập di.; 1 người: người Tứ quả; 7 cơi : cơi người và 6 cơi trời Dục giới.

 

249-Lộ Ư Môn Đặc Biệt

 

      V- Thế nào là Lộ Ư Môn Đặc Biệt ?

      Đ- Lộ Ư Môn Đặc Biệt là lộ tŕnh tâm đắc Thiền, đắc Đạo, hiện Thông, nhập Thiền, Níp Bàn.

      Lộ Đắc Thiền được diễn tiến như vầy: Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, Chuẩn bị, Cận hành, Bỏ bực, Thiền, Hộ Kiếp.

 

      (H)(R)(D)(K)(Ẩ)(Ậ)(Ụ)(Ỏ)(Ề)(H)

       

      Lộ này có 6 cái, 27 thứ, 2 chặng, 5 người, 26 cơi.

      Chú Thích:  6 cái là Khán Ư Môn, Chuẩn bị, Cận hành, Thuận thứ, Bỏ bực, Thiền; c̣n 27 thứ : Khán Ư môn, 4 Thiện Dục giới tương ưng trí, 4 Duy tác Dục giới tương ưng trí, 9 Thiện Đáo đại và 9 Duy tác đáo Đại; 2 chặng: Chặng Khán Ư Môn và chặng Đổng tốc; 5 người là phàm Tam nhân và 4 Thánh Quả; 26 cơi là: 7 cơi vui Dục giới, 15 cơi Sắc giới hữu tưởng, 4 cơi Vô Sắc.

      (ẩ)- Chuẩn bị ( Parikamma) là trạng thái tâm sắp sửa tiến tới một tâm cao hơn, là nhân tạo tác để cho Đổng tốc kiên cố như Thiền, Thông, Đạo, Quả sanh lên cho nên mới có tên gọi là Chuẩn bị

     Có Pāli chú giải:

      -“Indriyasamātādīhi paritobhāgehi appanā kriyato sajjīyati etenāti=Parikammam.: Tâm Đổng tốc nào bố trí tác tạo thành từng phần kiên cố một cách chắc chắn, như làm cho quân b́nh các quyền và bố trí cho Đổng lực kiên cố sanh khởi. Do vậy tâm ấy gọi là Parikamma”

      (ậ)-Cận hành (Upācāra) Đổng lực Dục được gọi là Cận hành v́ là Đổng lực sanh trong giới vức của Tâm Đổng lực kiên cố. Trạng thái tâm này đă đi đến gần tâm Thiền.

      Có pāli chú giải:

      -“Appanāya upacāratīti=Upacāro:Tâm Đổng lực nào sanh lên Cận đổng lực kiên cố, tâm Đổng lực ấy gọi là Cận hành”

      (ụ) Thuận thứ (Anuloma) Đổng lực Dục được gọi là Thuận thứ v́ diễn tiến tuỳ thuận với kiên cố loại trừ pháp đối nghịch. Trạng thái tâm thích hợp với sát na trước và nhu thuận với sát na sau.

      Có câu Pāli  chú giải:

      -“Paccanīkadhammaṃ vidhanena appanāya anukulanti=Anulomaṃ:Tâm Đổng lực nào diễn tiến tuỳ thuận với kiên cố, loại trừ pháp đối nghịch tâm Đổng lực ấy gọi là Anuloma”

     (ỏ)- Bỏ bực (Gotrabhū) hay Chuyển tộc là Đổng tốc dục được gọi là Chuyển tộc v́ ngay lúc ấy chặt đứt chủng dục (trong lộ chứng Thiền và chặt đứt phàm chủng (trong lộ đắc Đạo), thể nhập chủng Đáo Đại, chủng Siêu Thế, nên Đổng tốc ấy gọi là Chuyển tộc, là trạng thái tâm dứt bỏ Tâm Dục Giới, phát triển tâm Thiền.

      Có Pāli chú giải:

      -“Gottaṃ abhibhuyyati chijjati etthāti=Gotrabhū: Chế phục chặt đứt chặng dục phàm chủng gọi là Chuyển tộc”

      (ũ)- Dũ Tịnh (vodanā) Đổng lực dục được gọi là Dũ Tịnh v́ làm cho bậc Thánh thể nhập sự thanh tịnh thù diệu hơn. Nghĩa là Đổng lực nào từ bỏ Pháp hữu vi để nhận cảnh Níp Bàn và đoạn trừ các Tiềm miên phiền năo của Sơ Đạo. Tức là khi bậc Dự lưu muốn tiến đạt Nhị Quả, trước hết Tâm Dũ Tịnh này mới xuất hiện để tiếp nhận cảnh Níp Bàn, ly khai cảnh hữu vi cũ. Nhờ vậy tâm Nhị Đạo mới khởi lên để biết cảnh Vô Vi, đồng thời xử lư các phiền năo ứng trừ.

      Bậc Nhất lai và Bất lai khi chứng đắc tầng Thánh vức cao hơn cũng phải nhờ đến tâm Dũ Tịnh theo cách thức vức ,để làm cho thanh tịnh thêm nữa cái nội tâm vốn đă thanh tịnh phần nào của một vị Thánh Hữu học.

      Có Pāli chú giải:

      -“Vodānetīti=Vodānaṃ: Dũ tịnh là Tâm Đổng Lực có nhiệm vụ khiết hoá nội tâm chư Thánh hữu học cho được thanh tịnh hơn nữa”.

      (ề)- Thiền (Jhāna) là trạng thái tâm an trú trong một đề mục thiêu đốt các phiền năo hay nói đúng hơn Thiền chỉ dập tắt Phiền năo tạm thời, được thí dụ như phiến đá đè cỏ, đối với người  huệ yếu th́ ḍng tâm thức diễn tiến khi đắc thiền phải có 6 cái như trên v́  có chuẩn bị; c̣n đối với người huệ mạnh chỉ có 5 cái v́ không có chuẩn bị.

 

250-Lộ Tâm Đắc Đạo

 

      V- Thế nào là lộ Tâm Đắc Đạo ?

      Đ- Lộ Tâm Đắc Đạo là ḍng Tâm thức diễn tiến khi chứng ngộ 4 Đạo, 4 Quả. Lộ đắc Sơ Đạo được diễn tiến như vầy: Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, Chuẩn bị (hoặc không nếu người Huệ mạnh), Cận hành, Thuận thứ, Bỏ bực, Đạo, Quả, Quả.

 

      (H)(R)(D)(K)(Ẩ)(Ậ)(Ụ)(Ỏ)(Ạ)(Ả)(Ả)(H)

 

      Lộ này được 8 cái, 15 thứ, 2 chặng, 3 người, 17 cơi vui phàm ngũ uẩn.

      Chú Thích:  8 cái là Khán Ư Môn, Chuẩn bị, Cận hành, Thuận thứ, Bỏ bực, Đạo và 2 sát na Tâm Quả; 15 thứ là Khán Ư môn, 4 Thiện Dục giới hợp trí, 5 thứ Tâm Đạo và 5 thứ Tâm Quả; 2 chặng là Khán môn và Đổng tốc; 3 người là phàm Tam nhân, người Sơ đạo, người Sơ Quả; 17 cơi: cơi người, 6 cơi trời Dục giới, 3 cơi Sơ Thiền, 3 cơi Nhị Thiền, 3 cơi Tam Thiền và cơi Tứ thiền Quảng Quả.

      Lộ Đắc 3 Đạo sau được diễn tiến như vầy : Hộ kiếp, hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, Chuẩn bị, Cận hành, Thuận thứ, Tiến bực, Đạo, 2 sát na Tâm Quả.

 

      (H)(R)(D)(K)(Ẩ)(Ậ)(Ụ)(Ế)(Ạ)(Ả)(Ả)(Ả)

 

      Lộ này có 8 cái, 35 thứ, 2 chặng, 7 người, 26 cơi.

 

251-Lộ Nhập Thiền (Appanā)

 

      V- Thế nào là Lộ Nhập Thiền ?

      Đ- Lộ Nhập Thiền là ḍng Tâm Thức diễn tiến trong trạng thái an trú vào một đề mục mà sanh diệt vô số cái, vẫn đồng một thứ Tâm.

      Có Pāli chú giải:

      -“Ekaggaṃ cittaṃ ārammaṇe appenti: Nhất tâm trên đối tượng gọi là An chỉ”

      Người chứng thiền trước khi nhập thiền chú nguyện rằng: Sơ Thiền hoặc Nhị Thiền hay Tam Thiền.... tuỳ ư mà tôi đă đạt hăy sanh lên cho tôi suốt một giờ hoặc thời gian bao nhiêu tuỳ ư rồi chăm chú vào quang tướng của đề mục mà ḿnh đang tu tập Paṭibhāga ấn tướng rằng: đất hoặc nước... đề mục mà ḿnh đă chứng.

      Lộ Nhập Thiền có 2 loại:

            1/- Nhập Thiền Hiệp Thế

            2/- Nhập Thiền Cơ

      Thiền Hiệp Thế là thiền Sắc và Vô Sắc; c̣n Thiền Cơ là Thiền nhập để làm nền tảng hiện Thần Thông, Thiền Cơ chỉ nhập bằng Ngũ thiền Sắc giới mà thôi.

      Nhập Thiền Hiệp Thế và Nhập Thiền cơ ḍng Tâm Thức được diễn tiến như vầy: Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, Chuẩn bị, Cận hành, thuận thứ, Bỏ bực, Thiền (1 trong 18 thứ tâm Thiền Hiệp Thế được diễn tiến vô số).

 

252-Lộ Hiện Thông

 

      V- Thế nào là Lộ Hiện Thông ?

      Đ- Lộ Hiện Thông là ḍng tâm Thức diễn tiến khi Diệu trí phát sanh để làm việc như:

      Thiên Nhăn Thông : Thấy rơ các sắc dù sắc thô, sắc tế, sắc tốt, sắc xấu, sắc gần, sắc xa, sắc bên trong, sắc bên ngoài, sắc quá khứ, sắc hiện tại, sắc vị lai. Thiên Nhăn Thông đều thấy rơ.

      Thiên Nhĩ Thông : Tai nghe rơ các thứ tiếng, dù tiếng lớn, tiếng nhỏ, tiếng xa, tiếng gần, tiếng tốt, tiếng xấu, tiếng bên trong, tiếng bên ngoài, tiếng quá khứ, tiếng hiện tại, tiếng vị lai. Thiên Nhĩ Thông đều nghe được.

      Tha Tâm Thông : Biết được tâm của kẻ khác, nhưng đối với Đạo Quả th́ chỉ biết được tâm của người đồng bậc và kẻ thấp hơn chớ không biết được tâm Đạo Quả của những bậc cao.

      Túc Mạng Thông: Nhớ lại đặng những kiếp xa xưa.

      Sanh Tử Thông: Biết rơ những chúng sanh đang có mặt trước kia ở đâu sanh lại và biết rơ người đă chết sẽ Tục sinh vào một cơi nào !

      Thần Thông : Biến ra nhiều h́nh thức như một h́nh thức ra nhiều h́nh, hoặc nhiều biến trở thành một h́nh hoặc bay trên hư không, đi trong nước, lửa, đi xuyên qua vách tường, chun xuống đất v.v...

      Lậu Tận Thông : là biết rơ Lậu hoặc Phiền năo đă diệt tận; Lậu Tận Thông chỉ có đối với vị A La Hán mà thôi.

      Khi tạo thắng trí (thần thông) th́ phải đắc được Ngũ Thiền sắc giới. trước hết nhập Ngũ thiền Sắc giới tức Thiền cơ, sau khi xả Ngũ Thiền sắc chú nguyện theo sự mong muốn.

      Chú nguyện rằng: Xin cho tôi được bay trên hư không hoặc nếu muốn xem địa ngục, cơi trời th́ chú nguyện rằng: xin cho tôi được nh́n thấy cuộc sống của địa ngục hoặc của chư thiên, muốn biến hoá chi th́ chú nguyện theo ư muốn hoặc muốn biết tâm của người nào cũng chú nguyện rằng: xin cho tôi biết được tâm hành của người ấy hoặc nếu muốn hoá thân của ḿnh cho thành nhiều thân th́ chú nguyện theo ư muốn.

      Trong lúc đang chú nguyện lộ tâm này được gọi là Parikammavithī sanh lên nhiều lần, sanh rất nhiều chu ḱ không thể tính được.

      Sau khi chú nguyện xong nhập vào ngũ thiền nữa, Lộ Thông mới hiện khởi, sẽ thành tựu công việc mà ta chú nguyện.

      Khi hiện ra các loại Thông nói trên ḍng tâm thức được diễn tiến như vầy : Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, Chuẩn bị, Cận hành, Thuận thứ, Bỏ bực, Thông, Hộ kiếp.

 

      (H)(R)(D)(K)(Ẩ)(Ậ)(Ụ)(Ỏ)(Ô)(H)

 

      Lộ này được 6 cái, 7 thứ, 2 chặng, 5 người, 22 cơi.

      Chú Thích : 6 cái là Khán Ư Môn, Chuẩn bi, Cận hành, Thuận thứ, Bỏ bực và Thông; 7 thứ: Khán Ư Môn, 2 Tâm Đại thiện Dục giới thọ xả tương ưng trí, 2 Tâm Duy Tác Dục giới Thọ xả Tương ưng trí và 2 Tâm Diệu Trí; 2 chặng là Khán Ư môn và Đổng tốc; 5 người: phàm Tam nhân và 4 Thánh Quả; 22 cơi: 7 cơi vui Dục giới và 15 cơi Sắc giới (trừ Vô tưởng).

 

253-Lộ Nhập Thiền Quả

 

      V- Thế nào là Lộ Nhập Thiền Quả ?

      Đ- Lộ Nhập Thiền Quả là các vị Thánh nhập Thiền Siêu Thế(4 hoặc 20 Tâm Quả Siêu Thế).

      Trước khi nhập Thiền Quả, vị hành giả chú nguyện rằng: Pháp Siêu Thế mà tôi đă đắc chứng hăy phát sanh đến tôi và Cảnh thuộc Saṅkhatadhamma hăy diệt suốt 1 -2 giờ tuỳ ư rồi tu tập Tứ Niệm Xứ.

      Các bậc Thánh trước khi hưởng lạc quả giải thoát tức là nhập Thiền Quả, sau khi chú nguyện xong ḍng Tâm thức diễn tiến như vầy: Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán ư Môn, Thuận thứ, (3 hoặc 4 sát na), Thiền Quả (vô số sát na), Hộ kiếp.

    

      (H)(R)(D)(K)(Ụ)(Ụ)(Ụ)(Ả)(Ả)(Ả)vô số cái  (H)

 

      Lộ tŕnh tâm này cái Tâm sanh diệt vô số cái, thứ Tâm có 29, 2 chặng, 4 người, 26 cơi.

      Chú Thích:  Cái Tâm vô số v́ bởi khi nhập Thiền (dù Thiền Hiệp Thế hay Thiền Siêu Thế cũng vậy) chỉ có 1 thứ tâm nào trong những thứ Tâm Thiền và chỉ an trú một đề mục thích hợp với cơ tánh ḿnh đă chọn lựa trong các đề mục tu Thiền. Nhưng thứ tâm ấy sanh diệt vô lượng cái vẫn đồng một thứ tâm và vẫn biết một đề mục, 29 thứ tâm là Tâm Khán Ư môn, 4 Tâm Thiện Dục giới hợp trí, 4 Tâm duy Tác dục Giới hợp trí (Thiện, Duy Tác Dục giới làm việc thuận thứ) và 20 tâm Quả siêu Thế; 2 chặng là chặng Khán ư môn và chặng Đổng tốc; 4 người là 4 Thánh Quả; 26 cơi là trừ 4 cơi khổ và cơi Vô tưởng).

 

254-Lộ Nhập Thiền Diệt

 

      V- Thế nào là Lộ Nhập Thiền Diệt ?

      Đ- Lộ Nhập Thiền Diệt là các vị Thánh A Na Hàm và A La hán có chứng đắc thiền Phi Tưởng phi Phi Tưởng, muốn chứng đến trạng thái diệt tận ḍng Tâm thức nên các vị ấy nhập Thiền diệt. Tiếng nói nhập Thiền Diệt nhưng sự thật th́ chứng đến trạng thái không c̣n Tâm.

         + Trước khi nhập Thiền Diệt:

      Vị A Na Hàm hoặc Vị A La Hán trước khi nhập Thiền Diệt, nhập tuần tự các tầng thiền, như nhập Sơ Thiền, xả Sơ Thiền, nhập Nhị thiền, xả Nhị thiền liên tục cho đến Ngũ Thiền sắc giới, rồi nhập qua Thiền Không Vô Biên, Thức vô Biên, Vô Sở hữu. Khi xả Thiền Vô Sở Hữu phải làm bốn tiền sự:

      1/- Nānābaddha avikopana: Chú nguyện rằng: những đồ phụ tùng của tôi sẽ không bị hư hại

      2/- Saṅghapaṭimāna: Chú nguyện rằng: Khi chư Tăng cần đến tôi th́ xin cho tôi tự nhiên xả ra.

      3/- Satthupakkosana:  nguyện rằng: Khi Đức Thế Tôn muốn gặp tôi th́ tôi được xả ra.

      4/-   Addhānapariccheda: Quán xét xem thọ mạng của ḿnh xem có sống được đến suốt bảy ngày hay chăng, sau khi quán thấy thọ mạng của ḿnh không tồn tại đến bảy ngày th́ không nên nhập Thiền Diệt, nếu vị A La Hán xét thấy nên nhập th́ phải chú nguyện thời gian nhập ngắn lại để xả ra trước khi Níp Bàn. Sở dĩ làm như vậy là để có dịp nói lên lời từ giả với các vị đồng phạm hạnh. Đây nói về cơi Nhân loại, nhưng đối với cơi Sắc giới th́ không cần làm tiền sự, chỉ cần chú nguyện thời gian nhập.

      Sau khi làm xong tiền sự rồi, vị ấy nhập Thiền Phi Tưởng Phi Phi Tưởng sanh lên 2 sát na, Tâm, sở hữu và sắc tâm diệt đi, chỉ c̣n sắc nghiệp, sắc âm dương, sắc vật thực là thành tựu việc nhập Thiền Diệt.

      Khi nhập Thiền Diệt ḍng Tâm thức được diễn tiến như vầy :

Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán ư Môn, Chuẩn bị, Cận hành, Thuận thứ, Bỏ bực, 2 sát na Thiền Phi Tưởng Phi Phi Tưởng. Tâm không sanh (thời gian bảy ngày). Tâm Quả A Na Hàm hoặc Tâm Quả A La Hán.

 

      (H)(R)(D)(K)(Ẩ)(Ậ)(Ụ)(Ỏ)(Ề)(Ề)______Tâm Không Sanh ______(Ả)(Ả)(H)

 

      Lộ tŕnh tâm này có 8 cái, 9 thứ, 2 chặng, 2 người, 22 cơi.

      Chú Thích :  8 cái là Khán Ư Môn, Chuẩn bị, Cận hành, Thuận thứ, Bỏ bực, 2 sát na Thiền Phi Tưởng phi Phi Tưởng và 2 sát na Tâm Quả; 9 thứ là Khán Ư Môn, 2 Thiện thọ xả Dục giới tương ưng trí, 2 Duy Tác Dục giới thọ xả tương ưng trí, 2 Đổng tốc phi Tưỏng Phi Phi Tưởng, 1 Tâm Quả A Na Hàm Ngũ thiền, 1 Tam Quả A La Hán Ngũ Thiền; 2 chặng: Chặng Khán Ư Môn và chặng Đổng tốc; 2 người là người Tam Quả và người Tứ Quả; 22 cơi là cơi người, 6 cơi trời Dục giới và 15 cơi Sắc giới (trừ Vô tưởng).

 

255-Lộ Níp Bàn Liên Thiền

 

      V- Thế nào là Lộ Níp  Bàn Liên Thiền ?

      Đ- Lộ Níp Bàn Liên Thiền là vị A La Hán trước khi Níp Bàn Ngài nhập các loại Thiền Sắc và Vô Sắc để làm tịnh chỉ những khổ thọ của thân. Lộ tŕnh Tâm Níp Bàn Liên Thiền được diễn tiến như vầy : Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ Kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, Chuẩn bị, Cận hành, Thuận thứ, Bỏ bực, Thiền vô số, Hộ kiếp (hoặc không) Níp bàn.

 

      (H)(R)(D)(K(Ẩ)(Ậ)(Ụ)(Ỏ)(Ề)bds (H)(Í)

 

      Lộ tŕnh tâm này cái Tâm Vô số, thứ tâm có 14, 2 chặng, 1 người, 26 cơi.

      Chú Thích: V́ nhập Thiền nên 1 thứ Tâm mà sanh diệt vô số cái; thứ có 14 là Khán Ư Môn, 4 Tâm Duy Tác Dục giới tương ưng, 9 Tâm Duy tác Đáo Đại; 2 chặng: Chặng Khán Ư Môn và chặng Đổng tốc; 1 người là A La Hán; 26 cơi là trừ cơi Vô Tưởng và 4 cơi khổ

 

256-Lộ Níp Bàn Liên Thông

 

      V- Thế nào là Lộ Níp Bàn Liên Thông ?

      Đ- Lộ Níp Bàn Liên Thông là vị A La hán hiện Thần Thông rồi mới Níp Bàn, như trường hợp Đại Đức Ananda v.v....Lộ Tâm Níp Bàn Liên Thông được diễn tiến như vầy : Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, Chuẩn bị (hoặc không), Cận hành, Thuận thứ, Bỏ bực, Thông, Hộ kiếp (hoặc không), Níp Bàn.

   

      (H)(R)(D)(K)(Ẩ)(Ậ)(Ụ)(Ỏ)(Ô)(H)(Í)

 

      Lộ Tâm này được 5 cái, 4 thứ, 2 chặng, 1 người, 22 cơi.

      Chú Thích : 6 cái: Khán Ư Môn, Chuẩn bị, Cận hành, Thuận thứ, Bỏ bực, Thông; 4 thứ: Khán Ư Môn, 2 Tâm Duy Tác Dục giới thọ xả hợp trí và tâm Diệu trí Duy tác; 2 chặng là chặng Khán môn và chặng Đổng tốc; 1 người: A La Hán; 22 cơi: cơi Nhân loại, 6 cơi trời Dục giới, 15 cơi Sắc giới hữu tưởng.

 

257-Lộ Phản Khán Chi Thiền

 

      V- Thế nào là Lộ Phản Khán chi Thiền ?

      Đ- Lộ Phản Khán Chi Thiền là vị A La Hán trước giờ Níp Bàn xét lại các chi Thiền (Tầm, Tứ, Hỉ, Lạc, Định và xả). Lộ Phản khán chi thiền được diễn tiến như vầy: Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, Cận hành, Thuận thứ, Bỏ bực, Thiền bất định số, Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, 7 tâm Đổng tốc, Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, 5 tâm Đổng tốc, Hộ kiếp (hoặc không), Níp bàn.

 

(H)(R)(D)(K)(Ậ)(Ụ)(Ỏ)(Ề)bds(H)(R)(D)(K)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(H)(R)(D)(K)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(H)(R)(D)(Í)

 

      Lộ này được 6 cái, 5 thứ, 2 chặng, 1 người, 22 cơi.

      Chú Thích: 6 cái: Khán Ư Môn và 5 sát na Đổng tốc, 5 thứ là Khán Ư Môn và 4 Duy Tác Dục giới Tương ưng; 2 chặng: Khán môn và chặng Đổng tốc; 1 người là A La Hán ; 22 cơi: 7 cơi vui Dục giới, 15 cơi Sắc giới hữu tưởng.

 

258-Lộ Đắc Đạo Tột Mạng

      V- Thế nào là Lộ Đắc Đạo Tột mạng ?

      Đ- Lộ Đắc Đạo Tột Mạng là vị vừa đắc A La Hán liền xét lại Đạo Quả và Phiền năo rồi Níp bàn.

      Người Đắc Đạo tột mạng (Jīvitasamasīti) là người biết tranh thủ giây phút ngắn ngủi trong thời điểm hấp hối của ḿnh để triển khai tâm lư yểm ly tam giới, tu tập Tứ Niệm xứ và chứng đạt lần lượt bốn tầng Thánh quả hay nói chung là chứng được Tứ quả trong giây phút chớp nhoáng ấy để Vaṭṭasīka và Kilesasīsa cùng lúc bể tan, khi Tâm lộ chứng đắc Tứ quả xong.

      Lộ Đắc Đạo tột mạng được diễn tiến như vầy: Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, Cận hành, Thuận thứ, Tiến bực, Đạo, 3 sát na Tâm Quả, 4 sát na Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn 7 Tâm Đổng tốc, 4 Hộ kiếp, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dứt ḍng, Khán Ư Môn, 5 tâm Đổng tốc (Hộ kiếp hoặc không), Níp bàn.

 

(H)(R)(D)(K)(Ậ)(Ế)(Ạ)(Ả)(Ả)(Ả)(H)(H)(H)(H)(R)(D)(K)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(H)(H)(H)(H)(R)(D)(K)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(Đ)(H)(Í).

 

      Lộ tâm này được 6 cái: Khán Ư Môn 5 tâm Đổng tốc; 5 thứ: Khán Ư môn, 4 Duy Tác Dục giới tương ưng; 2 chặng: chặng Khán Ư môn và chặng Đổng tốc; 1 người là A La Hán; 7 cơi vui Dục giới.(xem tiep trang sau)