194-Tâm Chia Theo Sự
V-Thế nào là Tâm Chia theo Sự
?
Đ- Tâm chia theo Sự là tính mỗi
thứ Tâm làm được bao nhiêu Sự .
+ Tâm làm 1 Sự:
Đôi Nhăn Thức, đôi Nhĩ
Thức, đôi Tỷ Thức, đôi Thiệt Thức,
đôi Thân Thức (mỗi đôi làm 1 sự như sự
thấy...); đôi Tiếp Thâu làm sự Tiếp Thâu; Ưng
Cúng Vi Tiếu, 12 Tâm Bất Thiện, 8 Tâm Thiện Dục
Giới, 8 Tâm Duy Tác Dục Giới, 9 Thiện Đáo Đại,
9 Duy Tác Đáo Đại, 8 hoặc 40 Tâm Siêu Thế làm 1 Sự
là sự Đổng lực; Khán Ngũ môn làm việc Khán
Môn
+ Tâm làm 2 Sự :
Tâm Quan Sát thọ
hỷ (Sự Quan Sát - Thập Di)), Khán Ư Môn ( Khán Môn - Phân
Đoán).
+ Tâm làm 3 Sự:
9 Tâm Quả
Đáo Đại (Sự Tục sinh - Hộ Kiếp - Tử)
+ Tâm làm 4 Sự:
8 Tâm Đại
Quả (Sự Tục sinh - Hộ Kiếp - Tử - Thập
Di)
+ Tâm làm 5 Sự:
2 Tâm Quan Sát Thọ
Xả (Sự Tục sinh - Hộ Kiếp - Tử - Quan Sát -
Thập Di)
195-Sở Hữu chia theo Sự
V- Thế nào là Sở hữu
chia theo sự ?
Đ- Sở hữu chia theo sự
là tính mỗi Sở hữu khi hợp với Tâm, làm
được mấy sự.
+ Sở hữu Tâm làm 1 sự :
14 Sở hữu Bất Thiện
và 3 Sở hữu Giới phần (làm sự Đổng Lực).
+ Sở hữu
Tâm làm 4 sự:
2 Sở hữu
Vô Lượng Phần (làm Sự Tục sinh, Hộ Kiếp,
Tử, Đổng Lực)
+ Sở hữu
Tâm làm 5 sự :
19 Sở hữu
Tịnh Hảo Biến hành,Sở hữu Trí Tuệ, Sở
hữu Dục (làm sự Tục sinh, Hộ Kiếp, Tử,
Đổng Tốc, Thập Di).
+ Sở hữu
Tâm làm 6 sự :
Sở hữu Hỷ
(làm sự Tục sinh, Hộ Kiếp, Tử, Đổng Tốc,
Thập Di và Quan Sát).
+ Sở hữu
Tâm làm 7 sự:
Sở hữu Cần
(trong 14 sự trừ Sở Ngũ, Tiếp Thâu, Quan Sát)
+ Sở hữu
Tâm làm 9 sự:
Sở hữu Tầm,
Tứ, Thắng Giải (trong 14 sự trừ Sở ngũ)
Sở hữu
làm 9 sự: 7 Sở hữu Biến hành
196-Môn Nhiếp (Dvārasaṅgaho)
V- Thế nào là Môn Nhiếp ?
Đ- Môn Nhiếp là tính tất cả
mỗi môn có bao nhiêu Tâm cùng Sở hữu phối hợp.
Môn hay cửa là lối đi vào và đi ra.
Có Pāli chú giải:
-“Dvāraṃ
viyati=Dvāraṃ:Pháp mà tợ như cửa gọi là Môn”.
+ Môn có 6 loại:
1- Nhăn Môn 2- Nhĩ Môn
3- Tỷ Môn 4- Thiệt Môn
5- Thân Môn 6- Ư Môn
197-Nhăn Môn Nhiếp:
V- Thế nào là Nhăn Môn Nhiếp ?
Đ- Nhăn Môn Nhiếp là tính có bao
nhiêu Tâm và Sở hữu cùng phối hợp trong Lộ Nhăn
Môn. Nhăn Môn tức là mắt là cửa để cảnh Sắc
hiện vào và Nhăn Thức hiện ra.
Nhăn Môn có 46 Tâm nương là 2
Tâm Nhăn Thức và 44 Tâm Dục Giới (trừ 4 đôi Thức:
Nhĩ, Tỷ, Thiệt và Thân), và 52 Sở hữu cùng hợp.
198-Nhĩ Môn Nhiếp
V- Thế nào là Nhĩ Môn Nhiếp
?
Đ- Nhĩ Môn Nhiếp là tính có bao
nhiêu Tâm và Sở hữu cùng phối hợp trong lộ Nhĩ
Môn. Nhĩ môn là Tai để cảnh Thinh hiện vào và Nhĩ
Thức khởi lên.
Nhĩ Môn có 46 Tâm nương
là 2 Tâm Nhĩ Thức và 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhăn, Tỷ,
Thiệt và Thân Thức) và 52 Sở hữu cùng phối hợp.
199-Tỷ Môn Nhiếp
V- Thế nào là TỷMôn Nhiếp
?
Đ- Tỷ Môn Nhiếp là tính có bao
nhiêu Tâm và Sở hữu cùng hợp trong lộ Tỷ Môn. Tỷ
Môn tức là lổ Mũi để cho cảnh khí hiện
vào và Tỷ Thức khởi lên.
Tỷ Môn có 46 Tâm cùng
nương là 2 Tâm Tỷ Thức và 44 Tâm Dục Giới (trừ
Nhăn, Nhĩ, Thiệt và Thân Thức), và 52 Sở hữu cùng
hợp.
200-Thiệt Môn Nhiếp
V- Thế nào là Thiệt Môn Nhiếp
?
Đ- Thiệt Môn Nhiếp là tính có
bao nhiêu Tâm cùng Sở hữu phối hợp trong lộ Thiệt
Môn. Thiệt Môn tức là lưỡi để cho cảnh
Vị hiện vào và Thiệt Thức khởi lên.
Thiệt Môn có 46 Tâm cùng
nương là 2 Tâm Thiệt Thức và 44 Tâm Dục Giới
(trừ Nhăn, Nhĩ, Tỷ và Thân Thức) và 52 Sở hữu
cùng phối hợp.
201-Thân Môn Nhiếp
V- Thế nào là Thân Môn Nhiếp ?
Đ- Thân Môn Nhiếp là tính có bao
nhiêu Tâm và Sở hữu cùng phối hợp trong lộ Thân
Môn. Thân Môn là Thần kinh Thân để cho cảnh Xúc hiện
vào và Thân Thức sanh khởi.
Thân có 46 Tâm nương là 2 Tâm
Thân Thức và 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhăn, Nhĩ, Tỷ,
Thiệt Thức) và 52 Sở hữu cùng hợp.
202-Ư Môn Nhiếp
V- Thế nào là Ư Môn Nhiếp ?
Đ- Ư Môn Nhiếp là tính có bao nhiêu
Tâm và Sở hữu cùng phối hợp với Ư Môn. Ư Môn là
Tâm Hộ Kiếp để cho Ư Thức khởi lên thâu bắt
cảnh Pháp.
Ư Môn có 67 hoặc 99 Tâm
nương là (trừ ra Ngũ Song Thức, 3 Ư Giới và 9
Quả Đáo Đại) và 52 Sở hữu cùng hợp.
203-Tâm Nương Môn và Không
V- Thế nào là Tâm nương
Môn và Không ?
Đ- Tâm nương Môn và Không
được phân ra 5 phần:
1/- Tâm Nương Nhất Môn:
Có 36 hoặc 68 là: Ngũ Song Thức, 18 Tâm Đổng Tốc
Đáo Đại và 8 hoặc
40 Tâm Siêu Thế (2 Tâm Nhăn Thức chỉ nuơng Nhăn
Môn, 2 Tâm Nhĩ Thức chỉ nương Nhĩ môn, 2 Tâm Tỷ
Thức chỉ nương Tỷ môn, 2 Tâm Thiệt Thức
chỉ nương Thiệt Môn, 2 Tâm Thân Thức chỉ
nương Thân Môn, 18 Tâm Đổng Tốc Đáo Đại
và 8 hoặc 40 Tâm Siêu Thế chỉ nương Ư Môn.
2/- Tâm
nương Ngũ Môn có 3 lài2 Tâm Tiếp Thâu và Tâm Khán Ngũ
Môn.
3/- Tâm nương
Lục Môn có 31 là
12 Tâm Bất thiện, Tâm Quan Sát thọ hỷ, Tâm khán Ư Môn,
Tâm Ưng Cúng Vi Tiếu, 8 Tâm Thiện Dục Giới, 8 Tâm
Duy Tác Dục giới hữu nhân.
4/- Tâm nương
Lục Môn bất định có 10 là 2 Tâm Quan Sát thọ
xả và 8 Tâm Quả Dục Giới (2 Quan Sát thọ xả
khi làm việc Quan sát, thập di th́ nương theo 6 môn; khi
làm việc Tục sinh, Hộ kiếp, Tử th́ không
nương theo môn nào cả. C̣n 8 Tâm Quả Dục giới
khi làm việc Thập Di th́ nương theo 6 môn, c̣n khi làm việc
Tục Sinh, Hộ Kiếp và Tử th́ chẳng nương
môn nào ).
5/- Tâm không
nương môn có
9 là Tâm Quả Đáo Đại (v́ Tâm Quả Đáo Đại
chỉ làm việc Tục Sinh, Hộ Kiếp và Tử nên chẳng
nương môn nào cả).
204-Cảnh Nhiếp (Ārammaṇasaṅgaho)
Đ- Cảnh Nhiếp là gồm tất
cả cảnh tính mỗi Cảnh gồm có được
bao nhiêu Tâm biết .
Có những câu Pāli chú giải:
-“Ā abhimukhaṃ
ramanti etthāti = Ārammaṇaṃ: Tất cả Tâm và Sở
hữu thích đến đối diện với pháp nào,
th́ pháp đó là cảnh”
-“Cittacetasika
ālambanatīti=Ālambanaṃ.: Lôi cuốn Tâm và Sở hữu
gọi là cảnh”
-“Cittacetasikehi
ālambiyatīti=Ārambanaṃ: Bị Tâm và Sở hữu
cầm, nắm, níu gọi là cảnh”
Cảnh nếu
tính hẹp là có 6: sắc, Thinh, Khí, Vị, Xúc, Pháp. C̣n tính rộng
có 21 cảnh: là Sắc, Thinh, Khí, Vị, Xúc, Pháp, Cảnh Ngũ,
Cảnh Chơn đế, Cảnh Tục đế, Cảnh
Dục giới, Cảnh Đáo đại, Cảnh Níp Bàn, Cảnh
Danh pháp, Cảnh sắc pháp, Cảnh Quá khứ, Cảnh Hiện
tại, Cảnh Vị Lai, Cảnh Ngoại thời, Cảnh
Nội phần, Cảnh Ngoại phần, Cảnh nội
và ngoại phần.
205-Cảnh Sắc
V- Thế nào là cảnh Sắc ?
Đ- Cảnh Sắc là tất cả
màu tứclà vật bị mắt thấy. Cảnh Sắc
là đối tượng của Nhăn Thức tức là Nhăn
Thức chỉ biết cảnh Sắc. Cảnh Sắc có
48 Tâm biết là: 2 Tâm Nhăn Thức chỉ biết Cảnh sắc
nhất định; C̣n 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhĩ,
Tỷ, Thiệt, Thân Thức) và 2 Tâm Diệu Trí biết cảnh
Sắc bất định.
206-Cảnh Thinh
V- Thế nào là Cảnh Thinh ?
Đ- Cảnh Thinh là tất cả
tiếng vật bị tai nghe, Cảnh Thinh là đối
tượng đặc biệt của Nhĩ Thức và nhĩ
Thức chỉ biết Cảnh thinh.
Cảnh Thinh có 48 Tâm biết
là 2 Tâm Nhĩ Thức biết Cảnh thinh nhất định;
c̣n 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhăn, Tỷ, Thiệt, Thân Thức)
và 2 Tâm Diệu Trí biết Cảnh Thinh bất định.
207-Cảnh Khí
V- Thế nào là Cảnh Khí ?
Đ- Cảnh Khí là tất cả
mùi vật bị ngửi. Cảnh Khí là đối tượng
đặc biệt của Tỷ Thức và Tỷ Thức
chỉ biết Cảnh Khí.
Cảnh Khí có 48 Tâm biết là 2
Tâm Tỷ Thức biết cảnh Khí nhất định;
c̣n 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhăn, Nhĩ, Thiệt, Thân Thức
) và 2 Tâm Diệu Trí biết Cảnh Khí bất định.
208-Cảnh Vị
V- Thế nào là Cảnh Vị ?
Đ- Cảnh vị là tất cả
vị (mặn, ngọt v.v...) bị lưỡi nếm. Cảnh
Vị là đối tượng đặc biệt của
Thiệt Thức và Thiệt Thức chỉ biết Cảnh
Vị.
Cảnh Vị có 48 Tâm biết
là 2 Tâm Thiệt Thức biết cảnh vị nhất
định; c̣n 44 Tâm Dục giới (trừ Nhăn, Nhĩ, Tỷ,
Thân Thức) và 2 Tâm Diệu Trí biết Cảnh Vị bất
định.
209-Cảnh Xúc
V- Thế nào là Cảnh Xúc ?
Đ- Cảnh Xúc là tất cả sự
Cảm xúc (cứng, mềm, nóng, lạnh v.v...) Cảnh Xúc
là đối tượng đặc biệt của Thân Thức
và Thân Thức chỉ biết Cảnh Xúc.
Cảnh Xúc có 48 Tâm biết là:
2 Tâm Thân Thúc chỉ biết Cảnh Xúc nhất định;
c̣n 44 Tâm Dục Giới (trừ Nhăn, Nhĩ, Tỷ, Thiệt
Thức) và 2 Tâm Diệu Trí biết Cảnh Xúc bất định.
210-Cảnh Ngũ
V- Thế nào là Cảnh Ngũ ?
Đ- Cảnh Ngũ là gom năm Cảnh
lại mà kêu chứ không phải có một Cảnh Ngũ
riêng biệt. Cảnh Ngũ là Sắc, Thinh, Khí, Vị, Xúc.
Có 3 Tâm biết Cảnh Ngũ nhất định là 2 Tâm Tiếp
Thâu và Tâm Khán ngũ Môn; có 43 Tâm cũng có thể biết Cảnh
Ngũ nhưng bất định là 2 Tâm Diệu Trí và 41 Tâm
Dục Giới (trừ Ngũ Song Thức và 3 Ư Giới ).
211-Cảnh Pháp
V- Thế nào là Cảnh Pháp ?
Đ- Cảnh Pháp là những trạng
thái riêng biệt ngoài ra Cảnh Ngũ. Có 35 hoặc 67 Tâm biết
Cảnh Pháp nhất định là 27 Tâm Đáo Đại và
8 hoặc 40 Tâm Siêu Thế; có 45 Tâm cũng có thể biết
Cảnh Pháp nhưng bất định là 2 Tâm Diệu Trí và
41 Tâm Dục Giới (trừ Ngũ Song Thức và 3 Ư Giới).
212-Cảnh Chơn Đế
V- Thế nào là Cảnh Chơn
Đế ?
Đ- Cảnh Chơn Đế là
Tâm, Sở hữu, Sắc pháp, Níp Bàn. Tâm biết Cảnh
Chơn Đế có 70 hoặc 102. Tâm chỉ biết cảnh
Chơn Đế bằng cách nhất định và trực
tiếp là 8 hoặc 40 Tâm Siêu Thế, 3 Tâm Thức Vô Biên, 3
Tâm Phi Tưởng Phi Phi Tưởng, 8 Tâm Quả dục Giới
và 17 Tâm Vô Nhân (trừ Khán ư Môn). Tâm biết Cảnh Chơn
Đế bất định là 12 Tâm Bất Thiện, Tâm
Khán ư môn, 8 Thiện Dục Giới, 8 Duy Tác dục Giới
và 2 Tâm Diệu trí.
213-Cảnh Tục Đế
V- Thế nào là Cảnh tục
Đế ?
Đ- Cảnh Tục Đế là cảnh
giả tạo nương theo Chơn Đế mà định
đặt chứ không có thiệt. Tâm biết cảnh Tục
Đế có 21 là 15 Tâm Sắc Giới, 3 Tâm Không Vô Biên và 3
Tâm Vô Sở Hữu. C̣n Tâm cũng biết Cảnh Tục
Đế nhưng bất định là 12 Tâm Bất Thiện,
Khán Ư Môn, 8 Thiện Dục Giới, 8 Duy Tác Dục Giới
và 2 Tâm Diệu Trí.
214-Cảnh Dục Giới
V- Thế nào là Cảnh Dục
Giới ?
Đ- Cảnh Dục Giới là : Sắc,
Thinh, Khí, Vị và Xúc. Tâm biết cảnh Dục Giới có
56: Tâm chỉ biết Cảnh Dục Giới là 8 Tâm Quả
Dục Giới hữu nhân và 17 Tâm Vô Nhân (trừ Khán Ư Môn).
C̣n Tâm cũng biết Cảnh Dục Giới nhưng bất
định là 12 Tâm Bất Thiện, Tâm Khán Ư Môn, 8 Tâm Thiện
Dục Giới, 8 Tâm Duy Tác Dục Giới và 2 Tâm Diệu
Trí.
215-Cảnh Đáo Đại
V- Thế nào là Cảnh Đáo
Đại ?
Đ- Cảnh Đáo Đại là cảnh
Thiền rộng lớn tức là tâm trụ một đề
mục đặng rất lâu. Tâm biết cảnh Đáo
Đại có 37: Tâm chỉ biết cảnh Đáo Đại
là 3 Tâm Thức Vô Biên và 3 Tâm Phi Tưởng Phi Phi Tưởng,
những Tâm cũng biết cảnh Đáo Đại
nhưng bất định là 12 Tâm Bất thiện, Tâm Khán
Ư môn, 8 Thiện Dục Giới, 8 Duy Tác Dục Giới và 2
Tâm Diệu trí.
216-Cảnh Níp Bàn
V- Thế nào là Cảnh Níp Bàn ?
Đ- Cảnh Níp Bàn là Cảnh hoàn
toàn vắng lặng ngoài hạn cuộc thế gian, không c̣n
một pháp Hữu vi nào dư sót. Có 19 hoặc 51 tâm biết
cảnh Níp Bàn. Tâm chỉ biết Cảnh Níp bàn có 8 hoặc 40 Tâm Siêu Thế; những
Tâm cũng biết Cảnh níp Bàn nhưng bất định
là Tâm Khán Ư Môn, 8 Tâm Đổng Tốc Dục Giới Tịnh
Hảo hợp trí và 2 Tâm Diệu Trí.
217-Cảnh Danh Pháp
V- Thế nào là Cảnh Danh Pháp ?
Đ- Cảnh Danh Pháp là Tâm, Sở hữu
và Níp bàn. Có 57 hoặc 89 Tâm biết đặng Cảnh Danh
Pháp: Những Tâm nhất định chỉ biết Cảnh
Danh Pháp là 8 hoặc 40 Tâm Siêu Thế, 3 Tâm Thức vô Biên và 3
Tâm Phi Tưởng Phi Phi Tưỏng, những Tâm cũng biết
Cảnh Danh Pháp nhưng bất định là Tâm Diệu trí
và 41 Tâm Dục giới (trừ Ngũ Song Thức và 3 Ư giới).
218-Cảnh Sắc Pháp
V- Thế nào là Cảnh Sắc
Pháp ?
Đ- Cảnh Sắc Pháp là đất,
nước, lửa, gió hoặc nói cho đủ là 28 sắc
pháp. Tâm biết cảnh Sắc Pháp có 56 là những Tâm nhất
định biết cảnh Sắc Pháp là Ngũ Song Thức
và 3 Ư Giới, những Tâm cũng biết Cảnh sắc
Pháp nhưng bất định là 2 Tâm Diệu Trí và 41 Tâm Dục
giới (trừ ngũ Song Thức và 3 Ư Giới).
219-Cảnh Quá Khứ
V- Thế nào là Cảnh Quá Khứ
?
Đ- Cảnh Quá Khứ là Cảnh
đă qua, đă diệt, đă mất. Tâm biết Cảnh
Quá Khứ có 49: Những Tâm nhất định biết Cảnh
Quá Khứ là 3 Tâm Thức Vô Biên, 3 Tâm Phi Tưởng Phi Phi
Tưởng, những Tâm cũng biết Cảnh Quá Khứ
nhưng bất định là 2 Tâm Diệu trí và 41 Tâm Dục
Giới (trừ Ngũ Song Thức và 3 Ư giới).
220-Cảnh Hiện Tại
V-Thế nào là Cảnh Hiện
Tại ?
Đ- Cảnh Hiện Tại là Cảnh
đang c̣n, đang sanh, đang có mặt. Có 56 Tâm biết Cảnh
Hiện Tại. Những Tâm nhất định chỉ biết
cảnh Hiện Tại là Ngũ song Thức và 3 Ư Giới,
những Tâm cũng biết cảnh Hiện Tại nhưng
bất định là 2 Tâm Diệu Trí và 41 Tâm Dục Giới
(trừ Ngũ Song Thức và 3 Tâm Ư giới).
221-Cảnh Vị Lai
V- Thế nào là Tâm biết Cảnh
vị Lai ?
Đ- Cảnh Vị Lai là cảnh
chưa sanh, chưa có, chưa hiện ra. Có 43 Tâm biết
đặng nhưng bất định là 2 Tâm Diệu Trí và
41 Tâm Dục giới (trừ Ngũ song Thức và 3 Ư Giới).
Cảnh Vị Lai không có Tâm biết nhất định.
222-Cảnh Ngoại Thời
V- Thế nào là Cảnh Ngoại
Thời ?
Đ- Cảnh Ngoại Thời là Cảnh
Thiền Chế Định và Níp Bàn. V́ Thiền Chế
Định và Níp Bàn vượt ngoài thời gian nên gọi
là Cảnh Ngoại Thời. Có 60 hoặc 92 Tâm biết Cảnh
Ngoại thời là: Những Tâm biết Cảnh ngoại thời
nhất định là 15 Tâm Sắc giới, 3 Tâm Không Vô Biên,
3 Tâm Vô Sở hữu, 8 hoặc 40 Tâm Siêu Thế; những
Tâm cũng biết Cảnh Ngoại Thời nhưng bất
định là 2 Tâm Diệu trí, 8 Thiện Dục Giới, 8
Duy Tác Dục giới, Khán Ư môn và 12 Tâm Bất thiện.
223-Cảnh Nội Phần
V- Thế nào là cảnh Nội
Phần ?
Đ- Cảnh Nội Phần là Tâm,
Sở hữu, Sắc Pháp của Nội thân. Có 62 Tâm biết
đặng: 6 Tâm chỉ biết cảnh Nội Phần là
3 Tâm Thức Vô Biên, 3 Tâm Phi Tưởng Phi Phi Tưởng;
những Tâm cũng biết Cảnh Nội Phần nhưng
bất định là 2 Tâm Diệu Trí và 54 Tâm Dục Giới.
224-Cảnh Ngoại Phần
V- Thế nào là Cảnh Ngoại
Phần ?
Đ- Cảnh Ngoại Phần là
Tâm, Sở Hữu, Sắc Pháp ngoài thân. Có 114 Tâm biết Cảnh
Ngoại Phần là 15 Tâm Sắc Giới, 3 Tâm Không Vô Biên và 8
hoặc 40 Tâm Siêu Thế; những tâm cũng biết cảnh
Ngoại Phần nhưng bất định là 2 tâm Diệu
trí, 54 Tâm Dục Giới.
225-Cảnh Nội và Ngoại Phần
V- Thế nào là Cảnh Nội
và Ngoại Phần ?
Đ- Cảnh Nội và Ngoại Phần
là Tâm, Sở Hữu, Sắc Pháp bên trong thân và bên ngoài có 56
Tâm biết đặng nhưng bất định (v́ cảnh
Nội và Ngoại Phần gồm 2 cảnh lại mà kêu chứ
thật ra th́ không phải có đủ 2 cảnh một lần
nên Tâm biết Cảnh Nội và Ngoại Phần hoàn toàn là
bất định) là 54 Tâm Dục giới và 2 Tâm Diệu
trí.
226- Mỗi Tâm Biết Mấy cảnh
V- Thế nào là mỗi Tâm biết
mấy cảnh ?
Đ- Tâm biết 3 Cảnh có 3 là 3
Tâm Vô Sở Hữu Xứ: Cảnh Pháp, Cảnh Tục
Đế và Cảnh Ngoại Thời.
15 Tâm Sắc giới và 3 Tâm
Không Vô Biên biết đặng 4 Cảnh: Cảnh Pháp, Cảnh
tục Đế, Cảnh Ngoại Thời và cảnh Ngoại
Phần.
3 Tâm Thúc Vô Biên, 3
Tâm Phi Tưởng Phi Phi Tưởng biết đặng 6
Cảnh: Cảnh Pháp, Cảnh Đáo Đại, Cảnh
Chơn Đế, Cảnh Quá Khứ, Cảnh Danh Pháp và Cảnh
Nội Phần.
Tâm Siêu Thế biết
6 Cảnh: Cảnh Pháp, Cảnh Chơn Đế, Cảnh
Níp Bàn, Cảnh Ngoại Phần, Cảnh Ngoại Thời,
Cảnh Danh Pháp.
Ngũ Song Thức
biết 7 cảnh : Cảnh Sắc Pháp, Cảnh Hiện Tại,
Cảnh Dục giới, Cảnh chơn Đế, Cảnh
Nội Phần, Cảnh Ngoại Phần và 1 trong 5 Cảnh
(Sắc, thinh...)
3 Tâm Ư giới biết
đặng 13 Cảnh: Cảnh Ngũ, Cảnh Sắc Pháp,
Cảnh Dục giới, Cảnh Chơn Đế, Cảnh
hiện Tại, Cảnh Nội Phần, Cảnh Ngoại
Phần, Cảnh Nội và Ngoại Phần, Cảnh Sắc,
Cảnh Thinh, Cảnh Khí, Cảnh Vị, Cảnh Xúc.
3 Tâm Quan Sát, Tâm
Ưng Cúng Vi Tiếu và 8 Đại Quả biết đặng
17 cảnh là trong 21 Cảnh trừ ra 4 Cảnh: Níp Bàn,
Đáo Đại, Tục Đế và Ngoại Thời.
12 Tâm Bất Thiện
và 8 Tâm Đổng Tốc Dục giới Tịnh Hảo ly
trí biết đặng 20 Cảnh trừ Cảnh Níp Bàn.
2 Tâm Diệu trí,
Tâm Khán Ư môn và 8 Tâm Đổng Tốc Dục Giới tịnh
Hảo hợp trí biết đủ 21 cảnh.
227-Vật Nhiếp (Vatthusaṅgaho)
V- Thế nào là Vật Nhiếp
?
Đ- Vật Nhiếp là gồm tất
cả vật có bao nhiêu. Vật ở đây ám chỉ cho những
Sắc pháp thô, có h́nh dáng rơ rệt, có tác dụng làm cứ
điểm cho tâm nương trú.
Có Pāli chú giải:
-“Vasanti patitthahanti
cittacetasikaa etthāti=Vatthu:Tâm và Sở hữu nương với
sắc nào th́ sắc ấy gọi là vật tức là Vật
bản thể.
+Vật có 6:
1- Nhăn Vật 2- Nhĩ Vật
3- Tỷ Vật 4- Thiệt Vật
5- Thân Vật 6- Ư Vật
228-Nhăn Vật
V- Thế nào là Nhăn Vật ?
Đ- Nhăn Vật là tinh chất của
Tứ đại nằm trong mống mắt, h́nh thức
như đầu con chí đực, để thu bắt Cảnh
Sắc. Cũng gọi là Nhăn quyền (căn), Thần kinh
Nhăn, Nhăn xứ, Nhăn giới... Có 2 Tâm nương theo Nhăn Vật
là 2 Tâm Nhăn Thức.
229-Nhĩ Vật
V- Thế nào là Nhĩ Vật ?
Đ- Nhĩ Vật là tinh chất của
Tứ đại thâu bắt được Cảnh thinh có
h́nh thức giống như lông con Cừu nằm khoanh trong
lỗ tai, cũng gọi là Nhĩ quyền (căn), Thần
kinh Nhĩ, Nhĩ xứ, Nhĩ giới. Có 2 Tâm nương
Nhĩ Vật là 2 Tâm Nhĩ Thức.
230-Tỷ Vật
V- Thế nào là Tỷ Vật ?
Đ- Tỷ Vật là tinh chất của
Tứ đại thâu bắt Cảnh Khí, có h́nh thức
như móng chân con dê nằm trong lỗ mũi, cũng gọi
là Tỷ quyền (căn) Thần kinhTỷ, Tỷ xứ,
Tỷ giới... Có 2 tâm nương Tỷ Vật là 2 tâm Tỷ
Thức.
231-Thiệt Vật
V- Thế nào là Thiệt Vật
?
232-Thân Vật
V- Thế nào là Thân Vật ?
Đ- Thân Vật là tinh chất của
Tứ đại mà thâu bắt Cảnh xúc. Thân Vật không
có h́nh thức riêng biệt (Các nhà Duy Thức nói rằng:
Thân Vật có h́nh thức như dăm của trống
cơm; c̣n một vài vị Pháp Sư khác th́ nói Thân Vật
là da). Thân Vật nằm khắp châu thân chứ không có vị
trí riêng biệt... Cũng gọi là Thân quyền (căn),
Thân xứ, Thân giới... Có 2 Tâm nương Thân Vật là 2
Tâm Thân Thức.
233-Ư Vật
V- Thế nào là Ư Vật ?
234-Tâm Phân Theo Bảy Giới
V- Thế nào là Tâm Phân theo bảy
Giới ?
Đ- Giới là phần riêng biệt
của mỗi loại, nơi đây Tâm phân theo bảy Giới
là:
1-Nhăn Thức
Giới: là 2 Tâm
Nhăn Thức chỉ nương Nhăn Vật
2-Nhĩ Thức Giới:là 2 Tâm Nhĩ thức chỉ
nương Nhĩ Vật
3-Tỷ Thức
Giới :là 2 Tâm Tỷ
thức chỉ nương Tỷ Vật
4-Thiệt thức
Giới: là 2 Tâm
Thiệt Thức chỉ nương Thiệt Vật
5-Thân Thức Giới: là
2 Tâm Thân Thức chỉ nương Thân Vật
6-Ư Giới : là 2 Tâm Tiếp Thâu và Tâm Khán Ngũ
môn chỉ nương nơi Ư Vật
7- Ư Thức Giới
: là những Tâm
c̣n lại cũng nương Ư Vật, cũng không
nương Ư vật, hoặc cũng vừa nương vừa
không nương Ư Vật tuỳ theo trường hợp.
235-Chia Tâm Theo Vật hoặc Không
V- Thế nào là Tâm nương
theo Vật hoặc không ?
Đ-Tâm Quả Dục giới, Tâm
Khán ngũ Môn, Tâm Ưng Cúng Vi Tiếu, 2 Tâm Sân, 15 Tâm Sắc
giới và 1 hoặc 5 tâm Sơ Đạo nhất định
phải nương theo 6 Vật.
8 Tâm Tham, 2 tâm Si, Tâm Khán Ư Môn, 8
Tâm Thiện Dục giới, 8 Tâm Duy Tác Dục giới, 4 Tâm
Thiện Vô Sắc, 4 Duy Tác vô Sắc và 7 hoặc 35 Tâm Siêu Thế
(trừ Sơ Đạo), 42 Tâm này tuỳ theo trường
hợp hoặc nương theo 6 Vật hoặc không ,
như ở cơi Dục giới, Sắc giới th́ phải
nương theo Sắc vật, nhưng ở cơi Vô sắc
th́ không nương theo Sắc vật nào cả.
4 Tâm Quả Vô Sắc
hoàn toàn không nương vào Sắc Vật nào cả.
236-Chia Mỗi Cơi Đặng bao Nhiêu Vật
V- Thế nào là chia mỗi Cơi
đặng bao nhiêu Vật ?
Đ- Cơi Dục Giới có đủ
6 Vật và 7 Giới:
- Cơi Sắc Giới có 4 Giới: Nhăn Thức Giới,
Nhĩ Thức Giới, Ư Giới
và Ư Thức Giới.Có 3 Vật: Nhăn Vật, Nhĩ Vật
và Ư Vật.
- Cơi Vô Sắc Giới chỉ có 1 Giới là Ư Thức
giới, không nương theo Vật nào cả.(xem tietp trang sau)