SỞ
HỮU TÂM
( CETASIKA )
75- Sở Hữu Tâm (Cetasika)
V-Thế nào là Sở Hữu Tâm
?
Đ- Sở Hữu Tâm là phần
phụ thuộc của Tâm, vật sở hữu của Ư
hoặc Thức, tức là phần phụ trợ cho sự
biết cảnh.
Có những câu Pāli chú giải:
-“Cetasi bhavaṃ=Cetasikaṃ:
Đồng sanh với Tâm là Sở Hữu Tâm”
-“Cetasi
niyuttam.=Cetasikam.: Hợp khắn khít với Tâm nên gọi
là Sở hữu Tâm”
-“Avippayogavasena Cetasi
niyuttāti=Cetasikā: hợp với Tâm luôn luôn bằng mănh
lực Không ĺa nhau nên gọi là Sở hữu Tâm”
Sở Hữu
nương Tâm có 4 cách đồng:
1- Đồng
Sanh (Ekuppāda)
2- Đồng Diệt
(Ekanirodha)
3- Đồng Cảnh
(Ekārammaṇa)
4- Đồng Vật
(Ekavatthukā)
4 Ư nghĩa của
Sở Hữu Tâm:
a/ Trạng Thái:
nương đổ tâm
b/ Phận sự:
Không ĺa tâm
c/ Sự thành tựu:
biết chung một cảnh với tâm
d/ Nhân cận:
phải có tâm sanh
+ Sở Hữu Tâm
có 3 loại:
1- Sở Hữu
Tợ Tha
2- Sở Hữu Bất thiện
3-
Sở Hữu Tịnh Hảo
76-Sở Hữu Tợ Tha (Aññasamāna cetasika)
Đ- Sở Hữu Tợ Tha là loại
sở Hữu giống theo pháp khác. Như chúng hợp với
tâm Thiện th́ đồng một tánh chất với pháp
Thiện, nếu hợp với pháp Bất thiện th́ sẽ
đồng một tánh chất như pháp Bất thiện,
nếu hợp với pháp Vô Kư (tâm Quả và Tâm Duy Tác) th́
đồng tánh chất với pháp vô kư.
Có Pāli chú giải:
-“Aññohi samanāti=
Aññasamanā: phần nhiều giống theo pháp khác nên gọi
là Sở Hữu Tợ Tha”
+ Sở Hữu Tợ
Tha có 2 loại:
1- Sở Hữu
Biến Hành
2- Sở Hữu
Biệt Cảnh
77- Sở Hữu Biến Hành (Sabbacittasādhāraṇa)
V- Thế nào là Sở Hữu Biến
Hành ?
Đ- Sở Hữu Biến Hành là
loại Sở Hữu hợp đặng tất cả Tâm,
không một thứ Tâm nào có thể thiếu bảy Sở Hữu
này, v́ vậy nên gọi là Sở Hữu Biến Hành.
Có Pāli chú giải như vầy
:
-“Sabbesaṃ
cittānaṃ sādhāraṇāti=Sabbacittā
sādhāraṇā: Hợp với tất cả Tâm gọi
là Biến Hành”
+ Sở Hữu Biến
Hành có 7 thứ:
1- Sở Hữu
Xúc
2- Sở Hữu
Thọ
3- Sở Hữu
Tưởng
4- Sở Hữu
Tư
5- Sở Hữu
Định (nhất hành)
6- Sở Hữu
Mạng Quyền
7- Sở Hữu
Tác Ư
78- Sở Hữu Xúc (Phassacetasika)
V- Thế nào là Sở hữu Xúc
?
Đ- Sở Hữu Xúc là trạng
thái gặp gỡ của ba phần: Vật,Cảnh và Thức.
Có Pāli chú giải
như vầy :
-“Ārambhaṃ
busatīti=phasso: Tâm chạm vật và cảnh gọi là xúc”
Sở Hữu Xúc
được phân ra sáu loại:
1- Nhăn xúc: Sở Hữu Xúc hợp với
tâm Nhăn Thức do mắt và cảnh sắc đối chiếu
nhau
2- Nhĩ Xúc: Sở Hữu Xúc hợp với
tâm Nhĩ Thức trong khi Tai và Cảnh Thinh đối chiếu
nhau
3- Tỉ Xúc: Sở Hữu Xúc hợp với Tâm
Tỉ Thức do Mũi và Cảnh Khí đối chiếu
nhau.
4- Thiệt Thức: Sở Hữu Xúc hợp với
Tâm Thiệt Thức khi Lưỡi và Cảnh Vị đối
chiếu nhau.
5- Thân Thức: Sở Hữu Xúc hợp với
Tâm Thân Thức khi Thân và Cảnh Xúc (đất, lửa, gió)
đối chiếu nhau.
6- Ư Xúc: Sở Hữu Xúc hợp với
Tâm Ư thức khi Ư Quyền đối chiếu với Cảnh
Pháp.
79-Sở Hữu Thọ (Vedanā cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Thọ
?
Đ- Sở Hữu Thọ là trạng
thái tiếp thâu, cảm nhận đối tượng.
Có Pāli chú giải như vầy:
-“Vedayatī ti=Vedanā:
Hưởng cảnh gọi là Thọ”
+ Thọ có năm
thứ và sáu loại:
năm Thứ:
1- Thọ Khổ:
là trạng thái cảm
nhận sự đau đớn của thể xác
2- Thọ Lạc:
là trạng thái cảm
nhận sự khoái lạc của xác thân
3- Thọ Hỉ:
là trạng thái
lănh nhận đối tượng một cách vui vẻ
4- Thọ Ưu: là trạng thái cảm nhận
đối tượng một cách buồn bực khó chịu
của tâm
5- Thọ Xả:
là trạng thái cảm
nhận đối tượng không khổ, không lạc,
không hỉ, không Ưu tức là ngoài ra bốn thọ trên cũng
gọi là thọ phi khổ phi lạc.
Sáu loại:
1- Nhăn thọ: tức là Sở Hữu Thọ
hợp với Tâm Nhăn Thức để lănh nạp cảnh
Sắc, và Sở hữu thọ trong tâm ư thức nối lộ
Nhăn môn
2- Nhĩ Thọ:
tức là Sở hữu Thọ hợp với Tâm Nhĩ
Thức để lănh nhận cảnh Thinh, và Sở hữu
thọ trong các tâm ư thức nối lộ Nhĩ môn
3- Tỷ Thọ:
là Sở Hữu
Thọ hợp với Tâm Tỷ Thức để tiếp
nhận cảnh Khí, và Sở hữu thọ trong các tâm ư thức
nối lộ tâm Tỷ môn.
4- Thiệt Thọ: là Sở Hữu Thọ hợp
với Tâm Thiệt Thúc để lănh thâu cảnh Vị,và Sở
hữu thọ trong tâm ư thức nối lộ tâm Thiệt
môn
5- Thân Thọ: là Sở Hữu Thọ hợp
với Tâm Thân Thức để lănh nhận cảnh Xúc, va
Sở hữu thọ trong các tâm ư thứ nối lộ
tâmThân môn
6- Ư Thọ: là Sở Hữu Thọ hợp
với Tâm Ư Thức để tiếp nhận cảnh Pháp.
Sáu thọ này, mỗi thọ đều gồm có 3 là khổ, Lạc,
Xả (theo kinh tạng).
80-Sở Hữu Tưởng (Saññācetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu
Tưởng ?
Đ- Sở Hữu Tưởng là
tư cách trạng lại, nhớ lại, hồi tưởng
lại những vật đă qua, đă mất, đă diệt
mà trước kia đă gặp.
1-Sắc Tưởng
:tức là nhớ
ra “Cảnh Sắc” (Các màu xanh, vàng, đỏ, trắng
v.v...) mà trước kia Nhăn Thức đă thấy.
2-Thinh Tưởng: là nhớ ra “các Tiếng” (cảnh
Thinh) mà trước kia Nhĩ Thức đă biết, đă
nghe.
3-Khí Tưởng:
là nhó ra “các mùi” mà
trước kia Tỉ Thức đă ngửi, đă biết.
4-Vị Tưởng: là nhớ ra các “Cảnh Vị”
(mặn, ngọt, cay, đắng v.v...) mà trước kia
Thiệt Thức đă nếm .
5-Xúc Tưởng:
là nhớ ra các “cảnh
Xúc” (cứng, mềm, nóng, lạnh v.v...) mà trước kia
Thân Thức đă biết, đă cảm xúc.
6-Pháp Tưởng: nhớ ra “cảnh Pháp”(đối
tượng của ư Thức) mà trước kia Ư Thức
đă biết, đă suy nghĩ.
81-Sở Hữu Tư (Cetanā cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu
Tư ?
Đ- Sở Hữu Tư là trạng
thái tính làm, quyết làm, cố tâm. Chính Sở Hữu Tư
quan trọng trong việc tạo nghiệp. Đức Phật
Ngài nói rằng:”Cetanāhaṃ bhikkhave kammaṃ vadāmi:
Này các thầy Tỷ Kheo Ta nói:Nghiệp tức là Sở Hữu
Tư”
+ Nghiệp có hai : Nghiệp
Đồng Sanh và Nghiệp Dị Thời.
- Nghiệp Đồng Sanh: là sở Hữu Tư đồng
sanh với Tâm
- Nghiệp
Dị Thời: là
mănh lực sẽ tạo Quả và sắc nghiệp do Sở
Hữu Tư hiệp với Tâm Thiện hay Bất Thiện
để ảnh hưởng lại.
+ Tư có sáu loại:
1-Sắc
Tư: Sở Hữu Tư hợp với Tâm “Nhăn Thức”
để quyết định khi Nhăn Thức biết cảnh
Sắc
2-Thinh Tư: Sự cố ư nhận
được “Cảnh thinh” tức là Sở Hữu Tư
hợp với Tâm”Nhĩ Thức”.
3-Khí Tư: Sự cố ư nhận ra “cảnh
Khí” tức là Sở Hữu Tư hợp với Tâm “Tỉ
Thức”
4-Vị
Tư: Tức là
sự cố ư nhận ra “cảnh Vị” tức Sở Hữu
Tư hợp với tâm “Thiệt Thức”.
5-Xúc Tư: là sự cố ư nhận ra “cảnh
Xúc”(đất,lửa,gió) tức là Sở Hữu Tư hợp
với Tâm “Thân Thức”
6-Pháp Tư: là sự cố ư suy nghĩ
“cảnh Pháp” tức là Sở hữu Tư hợp với
Tâm “Ư thức”
82-Sở Hữu Định (Ekaggatā cetasika)
V-Thế nào là Sở Hữu
Định ?
Đ- Sở Hữu Định là một
trạng thái gom tâm vào một đề mục, chong ngay vào
cảnh, an trụ vào đối tượng.
83-Sở Hữu Mạng Quyền (Jīvitindriya
cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Mạng
Quyền ?
Đ- Sở Hữu Mạng Quyền
là sự sống c̣n ccủa Danh pháptồn tại đủ
ba sát na (sanh, trụ, diệt) gọi là Mạng v́ bảo tồn
sự sống của Tâm Pháp trong ba sát na, gọi là Quyền
v́ có khả năng điều hành các Danh pháp đồng
sanh cùng làm chung một phận sự.
Có những câu Pāli chú giải:
-“Jīvanti
sahajātadhammā etenāti=Jīvitaṃ: trọn quyền
cai quả sự sống c̣n của pháp đồng sanh gọi
là Mạng”
-“Indanti parama
issariyaṃ karontīti=indriyāni: Hành vi rất tự do
cai quản gọi là Quyền”
84-Sở Hữu Tác Ư (Manasikāra cetasika)
V- Thế nào là Sở hữu Tác
Ư ?
Đ- Sở Hữu Tác Ư là tư
cách gom thâu đối tượng làm thành cảnh cho Tâm
Có Pāli chú giải:
-“Ārammaṇaṃ
manasipaṭipādāyatīti=Ārammaṇa paṭipādako:
làm thành cảnh cho Tâm tức là tác ư thành cảnh tức là Sở
Hữu Tác Ư”
Thí dụ: Như
ống viễn kính thâu cảnh vật ở xa cho vừa tầm
con mắt cho thấy được; hoặc như
răng cắn miếng thực phẩm cho vừa chừng
để miệng nhai được.
85-Sở Hữu Biệt
Cảnh (Pakiṇṇaka cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Biệt
Cảnh?
Đ-Sở Hữu Biệt Cảnh
là loại Sở Hữu chỉ có hợp với một số
tâm, c̣n một số tâm khác th́ không hợp đặng.
Có Pāli vhú giải:
-“Sobhaṇāsobhaṇesu
pakirantīti=pakiṇṇakā: Hợp rải rác trong các
Tâm Tịnh Hảo và Vô Tịnh Hảogọi là Biệt Cảnḥ
Tức là Sở Hữu Biệt Cảnh”
+ Sở Hữu Biệt
Cảnh có sáu thứ:
1- Sở Hữu
Tầm
2- Sở Hữu
Tứ
3- Sở Hữu
Tắng Giải
4- Sở Hữu
Cần
5- Sở Hữu
Hỉ
6- Sở Hữu
Dục
86-Sở Hữu Tầm (Vitakka cetasika)
V-Thế nào là Sở Hữu Tầm
?
Đ-Sở Hữu Tầm là hướng
tâm đến Cảnh hay là cách đem tâm đến đối
tượng.
Có Pāli chú giải:
-“Vitakkānaṃ=vitakko:
Cách t́m ṭi Cảnh gọi là Tầm”
Thí dụ: Như
con Ong bay đi đến một cái bông.
+ Tầm có sáu loại:
1-Sắc Tầm:
là trạng thái Tâm t́m đến “cảnh Sắc” (các màu)
hướng đến Cảnh Sắc.
2-Thinh Tầm: là trạng thái Tâm hướng
đến “Cảnh Thinh”, t́m đế “Cảnh Thinh”.
3-Khí Tầm: là trạng thái tâm
hướng đến “ các mùi” t́m đến “các Mùi”.
4-Vị Tầm:
là trạng thái
tâm hướng đến “cảnh Vị”, t́m đến
“cảnh Vị”
5-Xúc Tầm: là trạng thái tâm hướng
đến “cảnh Xúc” (các sự đụng chạm) t́m
đến “cảnh Xúc”
6-Pháp Tầm:là trạng thái tâm hướng
đến “cảnh Pháp” (những đối tượng
mà trước kia đă gặp như cảnh sắc mắt
đă gặp cho đến sự suy nghĩ mà tâm trước
đă suy tư).
87- Sở Hữu Tứ (Vicāra cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Tứ
?
Đ- Sở Hữu Tứ là trạng
thái tâm quan sát đối tượng một cách khắn
khít (chăm chú quan sát)
Có Pāli chú giải:
-“Vicāranaṃ=Vicāro:
kềm giữ cảnh gọi là Tứ”
+ Tứ có sáu loại:
1- Sắc Tứ: là trạng thái tâm quan sát cảnh
sắc
2- Thinh Tứ: là trạng thái tâm quan sát cảnh
thinh (tiếng)
3- Khí Tứ: là trạng thái tâm quan sát các
mùi
4- Vị Tứ: là trạng thái tâm quan sát cảnh
vị
5- Xúc Tứ: là trạng thái tâm quan sát cảnh
Xúc do thân đụng chạṃ
6- Pháp Tứ: là trạng thái tâm quan sát những
đối tượng mà ư suy nghĩ.
88- Sở Hữu Thắng Giải (Adhimokkha cetasika)
V-Thế nào là Sở Hữu Thắng
Giải ?
Đ- Sở Hữu Thắng Giải
là trạng thái tâm quyết đoán trước sự vật
một cách khẳng định, trái với sự do dự
hoài nghi.
Thí dụ: Như vị quan toà tuyên bố
một vụ kiện.
89- Sở Hữu Cần (Viriya cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Cần
?
Đ- Sở Hữu Cần là sự siêng
năng, tinh tấn, cố gắng trước sự khó
khăn, sự cương quyết nỗ lực của
tâm đến với cảnh không thụ động.
Có Pāli chú giải:
-“Udukkhasābhe
sahanaṃ=Ussaho: Đủ sức chịu với sự khó
khăn nên gọi là siêng năng (cần)”.
Thí dụ:
Như viên dơng tướng khi lâm trận bất chấp
gươm đao, hằng lướt tới tiêu diệt
đối phương bảo vệ đoàn quân của
ḿnh. Cũng vậy, Sở Hữu Cần đặc tính
nâng đỡ pháp tương ưng và bài trừ pháp nghịch.
90- Sở Hữu Hỷ (Pīti cetasika)
V-Thế nào là Sở hữu Hỷ?
Đ- Sở Hữu Hỷ là trạng
thái tâm no vui bằng cảnh.
+ Hỉ có năm loại:
1- Tiểu Đản
Hỷ (Khuddaka Pīti) là sự no vui
làm da nổi ốc
2- Sát Na Hỷ ( Khaṇika pīti) là sự no vui
thoáng qua như điển chớp
3- Hải Triều
Hỷ (Okkantika
Pīti) là sự no vui như sóng tạt vào bờ.
4- Khinh Thăng Hỷ (Ubbekā pīti) là trạng
thái no vui một cách nhẹ nhàng
5- Sung Măn Hỷ (Pharaṇā Pīti) là sự
no vui một cách mát mẻ thắm nhuần cả toàn thân.
Có Pāli chú giải:
-“Pinayatī ti=
Pīti: no nê với cảnh gọi là Hỷ”
91- Sở Hữu Dục (Chanda cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Dục
?
Đ- Sở Hữu Dục là sự
mong muốn.
+ Dục có ba loại:
1- Tham Dục : là sự ham muốn ngũ trần
(bất thiện).
2- Pháp Dục: là sự mong nuốn
được chứng các Thiện Pháp.
3- Tác Dục: Sự muốn làm không phải
là Pháp Thiện, cũng không phải là pháp Bất Thiện.
92- Sở Hữu Bất Thiện (Akusala cetasika)
V- Thế nào là Sở hữu Bất
Thiện ?
Đ- Sở Hữu Bất thiện
là những pháp chẳng lành, chẳng tốt, cũng gọi
là pháp xấu, pháp ác, pháp đen.
+ Sở Hữu Bất Thiện
có năm loại:
1- Sở Hữu
Si Phần
2- Sở Hữu
Tham Phần
3- Sở Hữu
Sân Phần
4- Sở Hữu
Hôn Phần
5- Sở Hữu
Hoài Nghi
93- Sở Hữu Si Phần (Mocatuka cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Si
Phần ?
Đ- Sở Hữu Si Phần là những
pháp làm cho tâm u ám, mê mờ, tăm tối, không sáng suốt.
+ Sở Hữu Si Phần có bốn
thứ:
1- Sở Hữu
Si
2- Sở Hữu
Vô Tàm
3- Sở Hữu
Vô Quư
4- Sở Hữu
Phóng Dật .
94- Sở Hữu Si (Moha cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Si
?
Đ- Sở Hữu Si là trạng
thái tăm tối, mờ ám trái với trí tuệ, đồng
nghĩa với vô minh; chính v́ Sở Hữu Si làm cho tâm chúng
sanh đen tối không biết rơ pháp Chơn Đế
như Ngũ Uẩn, Mười Hai Xứ, Mười Tám
Giới, Bốn Đế v.v...
Có Pāli chú giải:
-“Ārammaṇe
muyhatīti=Moho: Mê mẫn trong cảnh gọi là Si”
95- Sở Hữu Vô Tàm (Ahirika cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Vô
Tàm?
Đ- Sở Hữu Vô Tàm là trạng
thái tâm không thẹn với những điều tội lỗi
ác xấu.
Có Pāli chú giải:
-“Na hiriyati na
lajjiyati=Ahiriko”
96- Sở Hữu Vô Quư (Anottappa cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Vô
Quư ?
Đ- Sở Hữu Vô Quư là trạng
thái tâm không ghê sợ những điều tội lỗi, ác
xấu. Đặc tính của Sở Hữu Vô Quư là không ghê
sợ kẻ khác chê trách.
Có Pāli chú giải:
-“Na ottappatī
ti=Anottappaṃ: chẳng sợ sệt với sự làm ác gọi
là Vô Quư”.
97- Sở Hữu Phóng Dật (Uddhacca cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu
Phóng Dật ?
Đ- Sở Hữu Phóng dật là
trạng thái tâm giao động, phóng túng bị trần cảnh
chi phối, chính trạng thái này khiến cho tâm trở nên vụng
về bạc nhược v́ không định tỉnh trong cảnh.
Có Pāli chú giải:
-“Uddhatassa
bhāvo=uddhaccam.: Tán loạn, lao chao gọi là Phóng Dật”.
98- Sở Hữu Tham Phần (Lotika cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu
Tham Phần ?
Đ- Sở Hữu Tham Phần là
những pháp làm cho tâm thu hút đối tượng, dính mắc
theo trần cảnh, gom thâu mọi vật cho thành sở hữu
của ḿnh.
+ Sở Hữu Tham Phần có
ba:
1- Sở Hữu
Tham
2- Sở Hữu
Tà Kiến
3- Sở Hữu
Ngă Mạn
99- Sở Hữu Tham (Lobha cetasika)
V- Thế nào là Sỡ Hữu Tham
?
Đ- Sở Hữu Tham là trạng
thái tâm chấp trước đối tượng, luyến
ái cảnh trần, say đắm theo ngũ dục.
Có Pāli chú giải:
-“Lubbhatī
ti=Lobho: Ham muốn gọi là Tham”
100-Sở Hữu Tà Kiến (Diṭṭhi cetasika)
V- Thế nào là SởHữu Tà
Kiến ?
Đ- Sở Hữu Tà Kiến là trạng thái tâm hiểu
lầm chấp sai quan niệm không đúng.
Có Pāli chú giải:
-“Micchā
passatīti=Diṭṭhi: Nhận thấy sai với
Chơn pháp gọi là Tà Kiến
101-Sở HữuNgă Mạn (Māna cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Ngă
Mạn ?
Đ- Sở Hữu Ngă Mạn là trạng
thái tâm tự đắc, tự kiêu, tự đại, tự
cao, tự măn, so sánh.
Có Pāli chú giải:
-“Seyyomasmiti
ādinā maññatīti=māno: tự kiêu, ỷ ḿnh, so sánh
hơn người v.v... gọi là Ngă mạn”
+ Ngă Mạn có 9
cách:
1- Hơn ỷ
hơn
2- Hơn ỷ bằng
3- Hơn ỷ
thua
4- Bằng ỷ
hơn
5- Bằng ỷ
bằng
6- Bằng ỷ
thua
7- Thua ỷ
hơn
8- Thua ỷ bằng
9- Thua ỷ thua
102-Sở Hữu Sân Phần (Docatuka cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Sân
Phần ?
Đ- Sở Hữu Sân Phần là những
pháp làm cho Tâm nóng nảy, bực bội, khó chịu.
+ Sở Hữu Sân Phần có 4:
1- Sở hữu
Sân
2- Sở Hữu
Tật
3- Sở Hữu
Lận
4- Sở Hữu
Hối
103-Sở Hữu Sân (Dosa cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Sân
?
Đ- Sở hữu Sân là trạng
thái tâm bất b́nh, phẫn nộ, sầu khổ, ưu bi.
Sân trái với từ.
Có Pāli chú giải:
-“Saya meva
dussatīti= Doso: Sự hung ác, độc hại gọi là
Sân”.
104-Sở Hữu Tật (Issā cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Tật
?
Đ- Sở Hữu Tật là trạng
thái tâm ganh tị, tật đố, tránh phần hơn của
kẻ khác, không bằng ḷng với sự thạnh lợi của
người khác như: Danh, lợi, tài, sắc, t́nh cảm,
tiền của.
Có Pāli chú giải:
-“Issayanā=Issā: Không chịu người hơn
ḿnh gọi là Tật”
105-Sở Hữu Lận (Macchariya cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Lận
?
Đ- Sở Hữu Lận là trạng
thái tâm bỏn xẻn, keo kiết, bón rít, hà tiện, tức
là không chịu chia sớt của cải cho kẻ khác.
Có Pāli chú giải:
-“Macchera
bhavo=Macchariyam: Keo kiệt, bỏn sẻn, gọi là Lận.
106-SởHữu Hối (Kukkucca cetasika)
V-Thế nào là Sở Hữu Hối
?
Đ- Sở Hữu Hối là trạng
thái tâm hối tiếc những sự vật đă qua.
Có Pāli chú giải:
-“Kataṃ me
pāpamakataṃ me paññaṃ: Hối hận với việc
tội đă làm và việc phước không được
là gọi là Hối”.
107-Sở Hữu Hôn Phần (Thīduka cetasika)
V-Thế nào là Sở Hữu Hôn
Phần ?
Đ-Sở Hữu Hôn Phần là những
Sở Hữu mê mờ yếu đuối chỉ hợp với
các tâm Bất thiện hữu trợ
+ Sở Hữu Hôn Phần có 2
thứ :
1- Sở Hữu
Hôn Trầm
2- Sở Hữu
Thụỵ Miên
108-Sở hữu Hôn Trầm (Thīna cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Hôn
Trầm ?
Đ- Sở Hữu Hôn Trầm là
cách lười biếng lui sụt, có trạng thái co rút lại.
109-Sở Hữu Thuỵ Miên (Middha cetasika)
V-Thế nào là Sở Hữu Thuỵ
Miên ?
Đ- Sở Hữu Thuỵ Miên là
tư cách buồn ngủ, dă dượi, hạn chế lộ
tâm.
110-Sở Hữu Hoài Nghi (Vicikicchā cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu
Hoài Nghi ?
Đ- Sở Hữu Hoài Nghi là trạng
thái tâm lưỡng lự, phân vân, nghi ngờ không thể
quyết đoán.
111-Sở Hữu Tịnh Hảo (Sobhana cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Tịnh
Hảo ?
Đ- Sở Hữu Tịnh Hảo
là những sở Hữu trong sạch, tốt đẹp,
thanh tịnh. Những Sở Hữu này chỉ hợp với
Tâm Tịnh Hảo không khi nào hợp với các Tâm Vô Tịnh
Hảo.
+ Sở Hữu Tịnh Hảo
được phân ra bốn loại :
1- Sở Hữu
Tịnh Hảo Biến Hành.
2- Sở Hữu
Giới Phần
3- Sở Hữu
Vô Lượng Phần
4- Sở Hữu
Trí Tuệ
112-Sở Hữu Tịnh Hảo Biến Hành
(Sobhana Sādhāraṇā cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Tịnh
Hảo Biến Hành ?
Đ- Sở Hữu Tịnh Hảo
Biến Hành là những Sở Hữu trong sạch, tốt
đẹp, tinh khiết và có mặt trong tất cả Tâm Tịnh
Hảo. Sở Hữu Tịnh Hảo Biến Hành có 19 thứ:
Tín, Niệm, Tàm, Quư, Vô Tham, Vô Sân, Hành Xả, Tịnh Thân, Tịnh
Tâm,Khinh Thân, Khinh Tâm, Nhu Thân, Nhu Tâm, Thích Thân, Thích Tâm, Thuần
Thân, Thuần Tâm, Chánh Thân, Chánh Tâm.
113-Sở Hữu Tín (Saddhā cetasika)
V-Thế nào là Sở Hữu Tín
?
Đ- Sở Hữu Tín là niềm
tin, đức tin, trạng thái tâm tín ngưỡng theo. Tín
có 2 loại: Phàm Tín và Thánh Tín hoặc Chánh Tín và Tà Tín.
114-Sở Hữu Niệm (Sati cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Niệm
?
Đ- Sở Hữu Niệm là biết
ngay, biết đến, biết đặng, biết rơ. Trạng
thái nhận thức sự vật hiện hữu tức là
tư cách theo dơi, quan sát, chăm chú theo hành động của
Thân và Tâm. Niệm có 4 đối tượng: Thân, Thọ,
Tâm, Pháp.
115-Sở Hữu Tàm (Hiri cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu
Tàm ?
Đ- Sở Hữu Tàm là sự hổ
thẹn tội lỗi, mắc cở với việc xấu,
sụt lui trước ác pháp. Đặc tính của Sở
Hữu Tàm là hổ thẹn tội lỗi đối với
tha nhân .
116-Sở Hữu Quư (Ottappa cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Quư
?
Đ- Sở Hữu Quư là trạng
thái ghê sợ tội lỗi, kinh hăi trước việc xấu
. Đặc tính của Sở Hữu Quư là sự ghê sợ
tội lỗi với chính ḿnh.
117-Sở Hữu Vô Tham (Alobha cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Vô
Tham ?
Đ- Sở Hữu Vô Tham là trạng
thái tâm không ham muốn ngũ dục, chẳng luyến ái ngũ
trần, không chấp trước các đối tượng.
Đặc tính của Sở Hữu Vô Tham là không dính mắc
trần cảnh.
Thí dụ: Như lá sen đối với
giọt nước.
118-Sở Hữu Vô Sân (Adosa cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Vô
Sân ?
Đ- Sở Hữu Vô sân là trạng
thái tâm không nóng nảy, không sân giận, không bất b́nh. Vô
Sân đồng nghĩa với tâm Từ. Đặc tính của
Sở Hữu Vô Sân là làm cho danh pháp đồng sanh
được êm dịu mát mẻ, làm tiêu tan sự nóng nảy.
Thí dụ: Như nước đối
với lửa.
119-Sở Hữu Hành Xả (Tatramajjhattatā
cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu
Hành Xả ?
Đ- Sở Hữu Hành Xả là trạng
thái tâm quân b́nh không thiên lệch, trung tính. Đặc tính của
Sở Hữu Hành Xả là làm cho danh pháp đồng sanh
được ngang nhau không thái quá bất cập.
Thí dụ: Như người đánh xe
giỏi, khéo điều khiển cặp ngựa song hành
luôn luôn đi ngang nhau
120-Sở Hữu Tịnh Thân-Tịnh Tâm
(Kāyapassaddhi-Cittapassādhi cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Tịnh
Thân, Tịnh Tâm ?
Thí dụ: Như bóng mát của cây
ngăn che được sức nóng của mặt trời.
121-Sở Hữu Khinh Thân-Khinh Tâm
(Kāyalahutā-cittalahutā cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Nhu
Thân, Nhu Tâm ?
Đ- Sở Hữu Nhu Thân là trạng
thái làm cho các Sở Hữu đồng sanh được mềm
dịu. C̣n Sở Hữu Nhu Tâm là trạng thái làm cho Tâm
được mềm dịu.Hai Sở Hữu này diệt
trừ sự nặng nề đ́nh trệ của Tâm và Sở
Hữu Tâm.Đối trị lại với Hôn Trầm và
Thuỵ Miên.
Thí dụ:
Như người để gánh nặng xuống
122-Sở hữu Nhu Thân-Nhu Tâm
(Kāyamudutā-Cittamudutā cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Nhu
Thân, Nhu Tâm ?
Đ- Sở Hữu Nhu Thân là trạng
thái làm cho các Sở hữu đồng sanh được mềm
dịu. C̣n sở hữu Nhu Tâm là trạng thái làm cho Tâm
được mềm dịu. Đặc tánh của hai Sở
hữu này là diệt trừ sự thô cứng của Sở
hữu và Tâm. Hai Sở hữu này đối trị với
Tà Kiến và Ngă Mạn.
Thí dụ: Như nước làm cho miếng
da cứng trở nên mềm.
123-Sở Hữu Thích Thân-Thích Tâm
(Kāyakammaññatā-Cittakammaññatā cetasika)
V-Thế nào là Sở Hữu
Thích Thân,Thích Tâm ?
Đ- Sở Hữu Thích Thân là trạng
thái làm cho các Sở hữu khác đồng sanh thích ứng với
công việc. C̣n Sở Hữu Thích Tâm là trạng thái làm cho
Tâm đồng sanh thích hợp với công việc. Đặc
tính của hai sở Hữu này là làm cho Tâm và Sở hữu
thích ứng với việc làm, đối trị lại với
Tham ái, Sân Hận và Hoài nghi.
Thí dụ: Như lửa đỏ làm mềm
cục sắt có thể làm cho trở thành bất cứ món
khí giới nào.
124-Sở Hữu Thuần Thân-Thuần Tâm
(Kāyapāguññatā-Cittapāguññatā)
V- Thế nào là Sở Hữu Thuần
Thân, Thuần Tâm ?
Thí dụ: Như người thợ
lành nghề.
125-Sở Hữu Chánh Thân-Chánh Tâm
(Kāyujjukatā-Cittujjukataa cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu
Chánh Thân, Chánh Tâm ?
Đ- Sở Hữu Chánh Thân là trạng
thái làm cho Sở Hữu được ngay thẳng. C̣n Sở
hữu Chánh Tâm là trạng thái làm cho Tâm được ngay
thẳng. Đặc tính của hai Sở Hữu này là đối
trị sự tà vạy của Tâm và Sở Hữu.
Thí dụ: Như kim chỉ nam giúp cho kẻ
lữ hành không bị lạc hướng.
126-Sở Hữu Giới Phần (Viratiyo cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Giới
Phần ?
Đ- Sở Hữu Giới Phần
là những Sở Hữu có khả năng sát trừ nghiệp
ác của Thân và Khẩu (khi hợp với Tâm Siêu Thế) và
chế ngự nghiệp ác của Thân và Khẩu (khi hợp
với Tâm Thiện Dục Giới).
+ Sở Hữu Giới Phần
có 3 thứ:
1- Sở Hữu
Chánh Ngữ
2- Sở Hữu
Chánh Nghiệp
3- Sở Hữu
Chánh Mạng
127-Sở Hữu Chánh ngữ (Sammāvācā
cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu
Chánh Ngữ ?
Đ- Sở Hữu Chánh Ngữ là Sở
Hữu ngăn ngừa hoặc sát trừ ác nghiệp của
Khẩu, tức là không nói dối, không nói lời hung dữ,
không nói lời chia rẽ, không nói lời nhăm nhí vô ích.
128-Sở Hữu Chánh Nghiệp
(Sammākammantā cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu
Chánh Nghiệp ?
Đ- Sở hữu Chánh Nghiệp
là Sở Hữu ngăn ngừa và sát trừ nghiệp ác của
Thân, tức là không sát sanh, không trộm cắp, không tà dâm.
129-Sở Hữu Chánh Mạng
(Sammā
ājīva cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu
Chánh Mạng ?
Đ- Sở Hữu Chánh Mạng là
Sở Hữu ngăn ngừa và sát trừ sự nuôi mạng
sống bằng cách tà vạy, tức là không dùng Thân, Khẩu
ác để nuôi mạng sống.
130- Sở Hữu Vô Lượng Phần
(Appamaññāyo
cetasika)
V- Thế nào là Sở hữu Vô
Lượng Phần ?
Đ- Sở Hữu Vô Lượng
Phần là những Sở hữu lấy vô lượng
chúng sanh đau khổ và hạnh phúc làm đối tượng.
+ Sở Hữu Vô Lượng
Phần có 2:
1- Sở Hữu Bi
2- Sở Hữu Tuỳ Hỷ
131-Sở hữu Bi (Karuṇā cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Bi
?
Đ- Sở Hữu Bi là sở Hữu
thương xót chúng sanh đau khổ. Sở Hữu này
đối với tất cả chúng sanh dầu thân hoặc
thù, khi thấy họ bị đau khổ đều
thương xót. Đặc tính của bi là ḷng mong ước
giải khổ cho người khác, kẻ thù trực tiếp
của tâm Bi là sự hung bạo, kẻ thù gián tiếp của
Tâm Bi là sự ưu phiền.
132-Sở Hữu Tuỳ Hỷ (Muditā cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Tuỳ
Hỷ ?
Đ- Sở Hữu Tuỳ Hỷ
là Sở hữu vui theo sự hạnh phúc của tất cả
chúng sanh. Sở Hữu này đối với tất cả
chúng sanh dù kẻ thân hay thù khi thấy họ hưởng hạnh
phúc lợi lạc như giàu sang, sắc đẹp v.v... hoặc
thấy họ làm những việc lành như bố thí, tŕ
giới v.v...th́ phát tâm hoan hỉ chớ không ganh tị.
133-Sở Hữu Tuệ Quyền
(Paññindriya cetasika)
V- Thế nào là Sở Hữu Tuệ
Quyền?
Đ- Sở Hữu Tuệ Quyền
là trạng thái tâm sáng suốt hiểu biết sự vật
đúng với sự thật. Sở Hữu Trí Tuệ
được gọi là Tuệ Quyền, bởi Sở Hữu
này là nguồn gốc của sự sáng suốt dù là phàm tuệ
hay thánh tuệ hoặc Tuệ văn, Tuệ tư, Tuệ
tu đều xuất phát từ nơi Sở Hữu này.(xem tiếp trang sau)
.