BÀI 18. LỘ TR̀NH TÂM Là tiến tŕnh sanh diệt của tâm. Tùy theo trường hợp sanh khởi lộ tŕnh tâm được phân ra lộ dài, lộ ngắn, lộ lớn, lộ nhỏ. Tùy theo nơi chốn sanh khởi, lộ tŕnh tâm được phân biệt làm hai loại: lộ tŕnh qua ngũ môn và lộ tŕnh qua ư môn. Đơn vị đo lường trong lộ tŕnh tâm được gọi là tâm Sát Na. A- Tâm Sát na của Lộ tŕnh tâm. Trong trạng thái thụ động, khi tâm không bị kích thích bởi đối tượng, được gọi là tâm Hộ kiếp (Bhavaṅga). Khi bị kích thích bởi đối tượng th́ một tâm sẽ khởi lên trên mặt tâm Hộ kiếp, rồi ch́m xuống để một tâm khác khởi lên (thông thường chúng ta không thể giữ măi một tâm không cho ch́m vào tâm Hộ kiếp). Như vậy, đời sống của một tâm bao gồm 3 giai đoạn: Sanh (Uppāda), Trụ (Ṭhiti) và Diệt (Bhaṅga). Đời sống đó được gọi là tâm sát na (Cittakhana). I) Lộ tŕnh qua ngũ môn. Là ḍng tâm thức sinh khởi qua năm căn môn: Nhăn môn, Nhĩ môn, Tỷ môn, Thiệt môn và Thân môn. Lộ ngũ môn được phân thành hai loại: 1) Lộ ngũ môn b́nh nhật. Lộ ngũ môn b́nh nhật là lộ tŕnh tâm xuyên qua ngũ môn để tiếp thu và xử sự với cảnh trong đời sống hàng ngày. Lộ ngũ môn b́nh nhật được phân ra làm bốn loại. a. Lộ ngũ môn cảnh rất lớn Là lộ tŕnh tâm được diễn tiến đầy đủ trong 17 tâm sát na. 1- Khi một đối tượng vào trong phạm vi nhận thức của tâm thức, qua một trong năm cửa, một sát na của tâm Hộ kiếp được trôi qua. Sát na ấy được gọi là Quá khứ Hộ kiếp (Atītabhavaṅga). Tức là trạng thái tâm chủ quan sanh diệt đồng thời với cảnh sắp đến. 2- Tâm Hộ kiếp bị kích thích và rung động trong một tâm sát na gọi là sự rung độâng của Hộ kiếp (Bhavaṅgacalana). Tức là trạng thái tâm chủ quan bị cảnh mới chi phối. 3- Rồi tâm Hộ kiếp ngưng chuyển động trong một tâm sát na gọi là sự dừng đứng của Hộ kiếp (Bhavaṅgupaccheda). Tức là trạng thái tâm chủ quan chấm dứt, nhường chỗ cho những tâm khách quan khởi lên để tiếp thu và xử sự với cảnh mới. Khi đó các tâm sát na khác sẽ khởi lên và ch́m xuống một cách mau lẹ như sau. 4- Tâm Khán ngũ môn (Pañcadvāravajjana) tức là tâm khách quan khởi lên hướng về đối tượng (cảnh mới hiện đến) và ch́m xuống trong một tâm sát na. 5- Nhăn thức (Cakkhuviññāṇa) hay một trong bốn thức kia sẽ khởi lên trong một tâm sát na. 6- Tâm Tiếp thu (Sampaṭicchana) là tâm khách quan khởi lên bắt lấy cảnh trong một tâm sát na. 7- Tâm Quan sát (Santīrana) tức là tâm khách quan khởi lên xem xét cảnh (điều tra đối tượng) trong một tâm sát na. 8- Tâm Phân Đoán (Voṭṭhapana) tức tâm Xác định đối tượng là vật tốt hay xấu, sạch hay dơ... (đây chính là công tác của tâm Khán Ư môn) khởi lên trong một tâm sát na. 9. – 15. Tâm Đổng Tốc (Javana) tức là tâm xử sự với cảnh (c̣n gọi là tâm hưởng cảnh) khởi lên liên tiếp 7 tâm sát na. Chính đây là thời điểm quan trọng hơn cả trong toàn lộ tŕnh v́ các nghiệp thiện hoặc ác được tạo ra trong lúc này. Trong 7 sát na này, sát na thứ nhất tạo nghiệp, kết quả trong đời hiện tại, gọi là Hiện báo nghiệp; sát na thứ bảy, tạo nghiệp, kết quả trong đời sau, gọi là Sanh báo nghiệp; năm sát na c̣n lại, tạo nghiệp, kết quả từ đời kế tiếp cho tới lúc chứng Vô dư Niết-Bàn, gọi là Hậu báo nghiệp. 16. – 17. Tâm Thập di (Tadālambana) là tâm hưởng cảnh dư của tâm Đổng tốc nhưng không có khả năng tạo nghiệp (v́ những tâm làm việc Thập Di hoàn toàn là tâm quả). Tâm này khởi lên để ǵn giữ và ghi nhận cảnh vào trong tiềm thức. Tâm này lập đi lập lại trong hai sát na. Lộ ngũ môn cảnh rất lớn lại được chia ra làm ba lộ: Lộ Ngũ Môn cảnh rất lớn chót Thập Di: là lộ tŕnh tâm hiện khởi qua ngũ môn đầy đủ như đă mô tả ở trên. Lộ Ngũ Môn cảnh rất lớn chót Đổng Tốc: là lộ tŕnh tâm khởi qua ngũ môn nhưng chỉ có 15 tâm sát na v́ sau khi tâm Đổng Tốc diệt th́ tâm Hộ kiếp tiếp tục khởi lên chứ không có tâm Thập Di. Lộ Ngũ môn cảnh rất lớn chót Hộ Kiếp Khách: là lộ tŕnh tâm khởi qua ngũ môn, lộ tâm nầy sau khi tâm Đổng Tốc diệt th́ tâm Hộ Kiếp khách quan khởi lên trong một sát na để tiếp cảnh trước khi tâm Hộ Kiếp chủ quan hiện lên. b. Lộ ngũ môn cảnh lớn Là lộ tŕnh tâm chỉ hiệân khởi đến hết 7 tâm sát na của tâm Đổng tốc. Nhưng khởi đầu của lộ tŕnh tâm có tới 2 hay 3 sát na tâm Hộ Kiếp quá khứ (không như b́nh thường chỉ có 1 tâm sát na mà thôi). Trong đoạn cuối của lộ tŕnh tâm nầy, có thể có tâm Hộ Kiếp Khách sinh khởi sau tâm Đổng Tốc. c. Lộ ngũ môn cảnh nhỏ Là ḍng tâm thức khởi lên đến sát na tâm Phân Đoán (tâm Xác Định) rồi diệt. Tiếp theo tâm Phân Đoán là tâm Hộ Kiếp chứ không có tâm Đổng Tốc, do đó lộ tâm này không thể tạo nghiệp. d. Lộ ngũ môn cảnh rất nhỏ Là ḍng tâm thức hoàn toàn là tâm chủ quan (Hộ Kiếp) chứ không có tâm khách quan sinh khởi. Trong lộ nầy, tâm Hộ Kiếp chỉ rung động nhiều lần v́ bị cảnh chi phối, nhưng chỉ rung động rồi trở lại trạng thái b́nh thường chứ không có lộ tâm khởi lên. LỘ NGŨ MÔN Cảnh rất lớn.
2) Lộ ngũ môn cận tử. Là ḍng tâm thức diễn tiến qua năm căn môn trước giờ phút lâm chung. Lộ ngũ môn cận tử được chia làm hai lộ: (i) chót Thập Di, (ii) chót Đổng tốc. Trong hai lộ ấy được chia ra làm hai trường hợp: (i) có xen Hộ Kiếp rồi mới tử, (ii) không xen Hộ Kiếp. Ḍng tâm thức diễn biến như sau: - Hộ Kiếp quá Khứ Chú thích: trong lộ tŕnh tâm qua ngũ môn trong giờ cận tử thường được tŕnh bày bằng hai lộ tŕnh tâm liên tục: Lộ Cận Tử và Lộ Tục Sinh. Bởi lẽ chúng sanh sau khi chết sẽ được tái sanh ngay tức khắc (đúng theo kinh điển th́ sự tục sinh nối tiếp liền sau khi tử chứ không có thân trung ấm để chờ đợi đi tái sanh). Thường lệ th́ tâm Đổng tốc phải có đủ 7 sát na, nhưng khi sắp chết hay lúc bị ngất xỉu hoặc khi Đức Phật hiện song thông (một lần hiện cả nước lẩn lửa) th́ tâm Đổng Tốc chỉ có 5 sát na. Lúc Đức Phật hiện song thông v́ quá cắp bách bởi đồng thời bắt cả hai đề mục nước và lửa; c̣n đối với người bị ngất xỉu th́ ḍng tâm thức bị yếu đi nên không có đủ 7 sát na như thường lệ. Tâm Tử là sát na cuối cùng (tâm Hộ Kiếp diệt lần chót) của đời sống cũ. Tâm Tục Sinh là sát na đầu tiên của kiếp sống mới. Theo định luật, khi tục sinh phải diễn tiến đủ 14 sát na tâm Hộ Kiếp và 7 sát na tâm Đổng Tốc trong lộ Tục sinh. Lư do tục sinh phải là tâm Tham, dù là vị Bồ Tác kiếp chót cũng vậy, các vị Bồ Tác tục sinh cũng do nghiệp lực chớ không phải là chí nguyện hay thị hiện như một vài lư thuyết hoang đường nêu lên. LỘ NGŨ MÔN Lộ tŕnh tâm qua ngũ môn trong giờ Cận tử.
Lộ tŕnh tâm lúc tái sanh
II) Lộ tŕnh qua ư môn. Lộ Ư Môn là trạng thái sinh diệt của ḍng tâm thức diễn tiến trong nội tâm chứ không phải do đối tượng từ bên ngoài. Lộ Ư Môn được phân làm 2 loại: II.1. Lộ Ư Môn Thông Thường Là lộ tŕnh tâm không có Đắc Thiền, Đắc Đạo, Hiện Thông, Niết-Bàn, ... Được chia làm hai loại: 1) Lộ Ư Môn B́nh Nhật Là ḍng tâm thức diễn tiến trong đời sống hằng ngày. Được chia thành bốn loại: a. Cảnh rất rơ Ḍng tâm thức lộ ư môn b́nh nhật cảnh rất rơ diễn tiến như sau: Hộ Kiếp quá khứ, Hộ kiếp rúng động, Hộ kiếp dừng lại, Khán ư môn, tâm Đổng Tốc (7 sát na), tâm Thập Di (2 sát na). Lộ ư nầy có 10 sát na, 41 thứ tâm, 3 chặn tâm, 8 thứ người và 11 cơi. (10 sát na là: Khán ư môn, 7 Đổng Tốc, 2 Thập Di. 41 thứ tâm là: Khán ư môn, 29 tâm Đổng Tốc Dục giới (12 tâm bất thiện, Ưng Cúng sinh tiếu, 8 thiện và 8 Duy tác Dục giới Tịnh hảo) và 11 tâm Thập Di (3 tâm Quan Sát và 8 tâm Quả Tịnh hảo). 3 chặn tâm là: Khán ư môn, Đổng Tốc và Thập Di. 8 thứ người là: 4 phàm nhân (người Khổ, người Lạc, người nhị nhân và người tam nhân) và 4 thánh quả (người Sơ quả, người Nhị quả, người Tam quả và người Tứ quả). 11 cơi là 11 cơi Dục giới). b. Cảnh rơ Lộ ư môn b́nh nhật cảnh rơ cũng giống như cảnh rất rơ nhưng không có 2 sát na tâm Thập Di. c. Cảnh không rơ Ở lộ nầy ḍng tâm thức chỉ diễn tiến tới tâm Khán ư môn chứ không có tâm Đổng Tốc. d. Cảnh rất không rơ Ở lộ nầy th́ tuy ư thức bị cảnh chi phối, nhưng cảnh không thể hiện vào, v́ thế nên Hộ Kiếp chỉ rúng động vài sát na rồi trở lại b́nh thường. Lộ tŕnh qua Ư MÔN: Đối tượng rất rơ ràng.
2) Lộ Ư Môn Cận Tử Lộ Ư Môn Cận Tử là ḍng tâm thức khởi lên trong tâm thức lúc lâm chung. Được chia làm hai loại: a. Tử khi c̣n tục sinh Lộ Ư Môn Cận Tử khi c̣n tục sinh diễn tiến như sau: Hôï Kiếp quá khứ, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, tâm Đổng Tốc (5 sát na), tâm Thập Di (2 sát na), Hộ Kiếp, Tâm Tử, tâm Tục Sinh, tâm Hộ Kiếp (14 sát na), Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, tâm Đổng Tốc (7 sát na), tâm Thập Di (2 sát na), Hộ Kiếp, .... Lộ tŕnh tâm này có 8 cái, 32 thứ, 3 chặn, 7 người và 11 cơi. (8 cái là: 1 sát na tâm Khán ư môn, 5 sát na tâm Đổng Tốc, 2 sát na tâm Thập Di. 32 thứ là: Khán ư môn, 20 tâm Đổng Tốc Dục giới (12 tâm bất thiện và 8 tâm Thiện Tịnh hảo) và 11 tâm Thập Di (3 tâm Quan Sát và 8 tâm Quả Tịnh hảo). 3 chặn tâm là: Khán ư môn, Đổng Tốc và Thập Di. 8 thứ người là: 4 phàm nhân (người Khổ, người Lạc, người nhị nhân và người tam nhân) và 4 thánh quả (người Sơ quả, người Nhị quả, người Tam quả và người Tứ quả). 11 cơi là 11 cơi Dục giới). b. Lộ Niết-Bàn. Lộ Ư Môn Cận tử Niết-Bàn diễn tiến như sau: Hôï Kiếp quá khứ, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, tâm Đổng Tốc (5 sát na), tâm Thập Di (2 sát na, hoặc không có), Hộ Kiếp (hoặc không có), Niết-Bàn. Lộ này có 8 cái, 21 thứ, 3 chặn, 1 người, 7 cơi. (8 cái là: 1 sát na tâm Khán ư môn, 5 sát na tâm Đổng Tốc, 2 sát na tâm Thập Di. 21 thứ là: Khán ư môn, tâm Ưng Cúng vi tiếu, 8 tâm Duy Tác Dục giới và 11 tâm Thập Di (3 tâm Quan Sát và 8 tâm Quả Tịnh hảo). 3 chặn tâm là: Khán ư môn, Đổng Tốc và Thập Di. 1 người là A-La-Hán. 7 cơi là 1 cơi người và 6 cơi trời). II.2. Lộ Ư Môn Đặc Biệt Lộ Ư Môn Đặc biệt là lộ tŕnh tâm Đắc Thiền, Đắc Đạo, Hiện Thông, Nhập Thiền, Niết-Bàn. 1) Lộ Tâm Đắc Thiền Lộ tŕnh tâm dược diễn tiến như sau: Hôï Kiếp quá khứ, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, Chuẩn bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, Thiền, Hộ Kiếp. Lộ này có 6 cái, 27 thứ, 2 chặn, 5 người, 26 cơi. Chú thích: 6 cái là: Khán ư môn, Chuẩn bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực và 1 sát na tâm Thiền. 27 thứ là: Khán ư môn, 4 tâm Thiện Dục giới hợp trí, 4 tâm Duy tác Dục giới hợp trí, 9 tâm Thiện Đáo Đại và 9 tâm Duy Tác Đáo Đại. 2 chặn là Khán ư môn và Đổng Tốc. 5 người là 1 người phàm tam nhân và 4 người tứ thánh quả. 26 cơi là 31cơi trừ cơi Vô Tưởng và 4 cơi Khổ. Chuẩn bị: là trạng thái tâm sắp sửa tiến tới một loại tâm cao hơn (tâm Thiền). Cận Hành: là trạng thái tâm gần đạt đến tâm thiền. Thuận Thứ: là trạng thái tâm thích hợp với sát na trước và nhu thuận với sát na sau. Bỏ Bực: là trạng thái tâm dứt bỏ tâm Dục giới để phát triển tâm thiền. Thiền: là trạng thái tâm an trú trong một đề mục, thiêu đốt các phiền năo (đúng ra Thiền chỉ có thể dập tắt các phiền năo một cách tạm thời). Đối với người Huệ yếu, th́ ḍng tâm thức khi đắc thiền phải diễn tiến đũ 6 giai đoạn như trên; c̣n đối với người Huệ mạnh th́ chỉ có 5 giai đoạn v́ giai đoạn Chuẩn Bị không có. 2) Lộ Tâm Đắc Đạo Là lộ t́nh tâm của người chứng ngộ 4 Đạo và 4 Quả. Lộ tâm Đắc Sơ Đạo diễn tiến như sau: Hôï Kiếp quá khứ, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, Chuẩn bị (hoặc không có nếu Huệ mạnh), Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, Đạo, Quả (2 sát na). Lộ này có 8 cái, 15 thứ, 2 chặn, 3 người, 17 cơi. Chú thích: 8 cái là: Khán ư môn, Chuẩn bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, Đạo và 2 sát na tâm Quả. 15 thứ là: Khán ư môn, 4 tâm Thiện Dục giới hợp trí, 5 tâm Đạo và 5 tâm Quả. 2 chặn là Khán ư môn và Đổng Tốc. 3 người là: người phàm tam nhân, người Sơ Đạo và người Sơ quả. 17 cơi là cơi người, 6 cơi trời Dục giới, 3 cơi Sơ thiền, 3 cơi nhị thiền, 3 cơi tam thiền và cơi Tứ thiền Quảng Quả. Lộ tâm Đắc Tam Đạo diễn tiến như sau: Hôï Kiếp quá khứ, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, Chuẩn bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, Đạo, Quả (2 sát na). Lộ này có 8 cái, 35 thứ, 2 chặn, 7 người, 26 cơi. Chú thích: 8 cái là: Khán ư môn, Chuẩn bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, Đạo và 2 sát na tâm Quả. 35 thứ là: Khán ư môn, 4 tâm Thiện Dục giới hợp trí, 30 tâm Siêu thế (trừ 5 tâm Sơ Đạo và 5 tâm Sơ Quả). 2 chặn là Khán ư môn và Đổng Tốc. 7 người là: 4 Quả và 3 Đạo (trừ người Sơ Đạo). 26 cơi là 31cơi trừ cơi Vô Tưởng và 4 cơi Khổ. 3) Lộ Tâm Nhập Thiền An chỉ (Appanā): nhứt tâm trên đối tượng gọi là An Chỉ (Ekaggaṃ cittaṃ ārammane appenti). Ở lộ này, ḍng tâm thức an trú vào đề mục, tuy ḍng tâm thức sanh diệt nhiều lần nhưng vẫn đồng một thứ tâm. Lộ này có 2 loại: Nhập Thiền hợp thế và Nhập Thiền Cơ. Thiền hợp thế là Thiền Sắc giới và Thiền Vô Sắc giới; c̣n Thiền Cơ là thiền nhập để làm căn bản hiện thần thông. Thiền Cơ chỉ nhập được bằng Ngũ Thiền Sắc giới mà thôi. Ḍng tâm thức để nhập hai loại thiền này diễn tiến như sau: Hôï Kiếp quá khứ, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, Chuẩn bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, Thiền (1 trong 18 tâm thiền hiệp thế). 4) Lộ Tâm Hiện Thông Là ḍng tâm thức diễn tiến khi Diệu Trí (Abhiññā, Thắng Trí) phát sanh để làm các việc sau: Thiên Nhăn Thông: thấy rơ các sắc dù sắc thô, sắc tế, sắc tốt, sắc xấu, sắc xa, sắc gần, sắc bên trong, sắc bên ngoài, sắc quá khứ, sắc hiện tại, sắc vị lai, ... Thiên Nhăn Thông đều thấy rơ. Thiên Nhĩ Thông: tai nghe rơ các thứ tiếng, dù tiếng lớn, dù tiếng nhỏ, tiếng xa, tiếng gần, tiếng tốt, tiếng xấu, tiếng quá khứ, tiếng hiện tại, tiếng vị lai, ... Thiên Nhĩ Thông đều nghe được. Tha Tâm Thông: biết được tâm của kẻ khác, nhưng đối với Đạo Quả th́ chỉ biết được tâm của những người đồng bực hoặc thấp hơn chứ không thể biết được tâm của những người chứng ngộ cao hơn. Túc Mạng Thông: nhớ lại được nhiều kiếp xa xưa. Sanh Tử Thông: biết rơ những người đang có mặt từ đâu sanh ra và biết rơ những người đă chết sẽ tục sinh ở cơi nào. Thần Thông: có thể biến hiện ra nhiều h́nh thức như bay trên hư không, đi trên nước, di xuyên qua vách, chun xuống đất, ... Lậu Tận Thông: là biết rơ các lậu (10 phiền năo) đă tận; thông này chỉ có ở vị A-La-Hán mà thôi. Lộ tŕnh tâm diễn tiến như sau: Hôï Kiếp quá khứ, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, Chuẩn bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, Thông, Hộ Kiếp. Lộ này có 6 cái, 7 thứ, 2 chặn, 5 người và 22 cơi. Chú thích: 6 cái là: Khán ư môn, Chuẩn bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực và Thông. 7 thứ là: Khán ư môn, 2 tâm Thiện Dục giới thọ Xă hợp trí, 2 tâm Duy Tác Dục giới thọ Xă hợp trí và 2 tâm Diệu Trí. 2 chặn là Khán ư môn và Đổng Tốc. 5 người là: người tam nhân và 4 thánh quả. 22 cơi là: 7cơi vui Dục giới và 15 cơi Sắc giới (trừ cơi Vô Tưởng). 5) Lộ Tâm Nhập Thiền Quả Là ḍng tâm thức của các vị thánh khi nhập Thiền Siêu Thế (4 hoặc 20 tâm Quả Siêu Thế). Lộ tŕnh tâm diễn tiến như sau: Hôï Kiếp quá khứ, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, Thuận Thứ (3 hoặc 4 sát na), Thiền Quả (vô số sát na), Hộ Kiếp. Lộ này tâm sanh diệt vô số cái, có 29 thứ, 2 chặn, 4 người, 26 cơi. Chú thích: tâm sanh diệt vô số bởi khi nhập thiền, dù hiệp thế hay siêu thế, chỉ có một thứ tâm, an trụ vào đề mục thích hợp với cơ tánh mà ḿnh đă chọn lựa trong các đề mục tu thiền. Tâm ấy sanh diệt nhiều lân trong quá tŕnh nhưng vẫn luôn luôn là một thứ tâm và một đề mục. 29 thứ là: Khán ư môn, 4 tâm Thiện Dục giới hợp trí, 4 tâm Duy Tác Dục giới hợp trí (tâm Duy Tác Dục giới là việc Thuận Thứ) và 20 tâm Quả Siêu Thế. 2 chặn là Khán ư môn và Đổng Tốc. 4 người là: 4 thánh quả. 26 cơi là: 31cơi trừ cơi Vô Tưởng và 4 cơi Khổ. 6) Lộ Tâm Nhập Thiền Diệt Khi các vị Thánh A-Na-Hàm và A-La-Hán có chứng đắc thiền Phi-Tưởng-Phi-Phi-Tưởng muốn chứng đến trạng thái diệt tận ḍng tâm thức nên các vị phải Nhập Thiền Diệt. Khi nhập thiền diệt th́ các vị chứng đến trạng thái không c̣n tâm (?). lộ tŕnh tâm ở đây diễn tiến như sau: Hôï Kiếp quá khứ, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, Chuẩn bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, nhập Thiền Phi tưởng Phi Phi Tưởng (trong 2 sát na), tâm không sanh trong 7 ngày, Tâm Quả (A-Na-Hàm hoặc A-La-Hán). Lộ tŕnh này có 8 cái, 9 thứ, 2 chặn, 2 người, 22 cơi. Chú thích: 8 cái là: Khán ư môn, Chuẩn bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, 2 sát na tâm thiền Phi Tưởng Phi Phi Tưởng và 1 sát na tâm Quả. 9 thứ là: Khán ư môn, 2 tâm Thiện Dục giới thọ Xă hợp trí, 2 tâm Duy Tác Dục giới thọ Xă hợp trí, 2 tâm Đổng Tốc Phi Tưởng Phi Phi Tưởng, 1 tâm Quả A-Na-Hàm Ngũ Thiền và 1 tâm Quả A-La-Hán Ngũ Thiền. 2 chặn là Khán ư môn và Đổng Tốc. 2 người là: người Tam Quả và người Tứ Quả. 22 cơi là cơi người, 6 cơi trời Dục giới, 15 cơi trời Sắc giới (trừ Vô Tưởng). 7) Lộ Tâm Niết-Bàn Liên Thiền Vị A-La-Hán trước khi nhập Niết-Bàn ngài nhập các loại thiền Sắc và Vô Sắc, như trường hợp Đức Phật. Lộ tŕnh tâm Niết-Bàn Liên Thiền diễn tiến như sau: Hôï Kiếp quá khứ, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, Chuẩn bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, vô số tâm thiền, Hộ kiếp (hoặc không có) và Niết-Bàn. Lộ này có vô số tâm v́ khi nhập thiền th́ tâm sanh diệt liên tục nhưng vẫn luôn luôn đồng một tâm, 14 thứ, 2 chặn, 1 người, 26 cơi. Chú thích: 14 thứ là: Khán ư môn, 4 tâm Duy Tác Dục giới tương ưng, 9 tâm Duy Tác Đáo Đại. 2 chặn là Khán ư môn và Đổng Tốc. 1 người là: người Tứ Quả. 26 cơi là 31cơi trừ cơi Vô Tưởng và 4 cơi ác thú. 8) Lộ Tâm Niết-Bàn Liên Thông Vị A-La-Hán hiện thần thông trước khi nhập Niết-Bàn. Lộ tŕnh tâm khi ấy như sau: Hôï Kiếp quá khứ, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, Chuẩn bị (hoặc không), Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, Thông, Hộ kiếp (hoặc không có) và Niết-Bàn. Lộ này có 6 cái, 4 thứ, 2 chặn, 1 người, 22 cơi. Chú thích: 6 cái là: Khán ư môn, Chuẩn bị, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, Thông. 4 thứ là: Khán ư môn, 2 tâm Duy Tác Dục giới thọ Xă hợp trí và Diệu Trí. 2 chặn là Khán ư môn và Đổng Tốc. 1 người là: người Tứ Quả. 22 cơi là cơi người, 6 cơi trời Dục giới, 15 cơi trời Sắc giới (trừ Vô Tưởng). 9) Lộ Tâm Phản Khán Chi Thiền Vị A-La-Hán trước giờ nhập Niết-Bàn xét lại các chi thiền (Tầm, Tứ, Hỷ, Lạc, Định và Xă). Lộ tŕnh tâm ở đây được diễn tiến như sau: Hôï Kiếp quá khứ, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, Thiền bất định số, Hộ kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, tâm Đổng Tốc (7 sát na), Hộ kiếp, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, tâm Đổng Tốc (5 sát na), Hộ kiếp (hoặc không) và Niết-Bàn. Lộ này có 6 cái, 5 thứ, 2 chặn, 1 người, 22 cơi. Chú thích: 6 cái là: Khán ư môn và 5 Đổng Tốc. 5 thứ là: Khán ư môn, 4 tâm Duy Tác Dục giới tương ưng. 2 chặn là Khán ư môn và Đổng Tốc. 1 người là: người Tứ Quả. 22 cơi là cơi người, 6 cơi trời Dục giới, 15 cơi trời Sắc giới (trừ Vô Tưởng). 10) Lộ Tâm Đắc Đạo Tột Mạng Vị A-La-Hán khi vừa chứng đắc liền xét lại Đạo Quả và phiền năo rồi chứng luôn Niết-Bàn. Lộ tŕnh tâm ở đây được diễn tiến như sau: Hôï Kiếp quá khứ, Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, Cận Hành, Thuận Thứ, Bỏ Bực, tâm Đạo, Tâm Quả (3 sát na), Hộ kiếp (4 sát na), Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, tâm Đổng Tốc (7 sát na), Hộ kiếp (4 sát na), Hộ Kiếp rúng động, Hộ Kiếp ngưng lại, Khán ư môn, tâm Đổng Tốc (5 sát na), Hộ kiếp (hoặc không) và Niết-Bàn. Lộ này có 6 cái, 5 thứ, 2 chặn, 1 người, 22 cơi. Chú thích: 6 cái là: Khán ư môn và 5 Đổng Tốc. 5 thứ là: Khán ư môn, 4 tâm Duy Tác Dục giới tương ưng. 2 chặn là Khán ư môn và Đổng Tốc. 1 người là: người Tứ Quả. 22 cơi là 7 cơi vui Dục giới, 15 cơi trời Sắc giới (trừ Vô Tưởng). Lộ tŕnh qua tâm Thiền Sắc giới.
Lộ tŕnh qua tâm Thiền Vô sắc giới.
Các loại lộ tŕnh qua tâm Siêu thế.
Lộ tŕnh của AN CHỈ TỐC HÀNH TÂM Tâm An chỉ (Appanā) ở đây giống như Tầm (Vitakka) nhưng nó sắc xảo và mănh liệt hơn. Thiền giă tự lựa chọn một đối tượng hợp với tâm tánh ḿnh, rồi chuyên chú quán tưởng đến khi chứng được Sơ Thiền. Lộ tŕnh tâm ở đây gồm: Tâm Khán Ư môn, Chuẩn bị, Cận hành, Thuận thứ, Chuyển tánh và An chỉ. 1) Tâm Chuẩn bị: gọi như vậy v́ tâm này xuất hiện để sửa soạn, chuẩn bị cho một tâm cao hơn; hoặc tâm Đáo đại, hoặc tâm Siêu thế. 2) Tâm Cận hành: gọi như vậy v́ tâm này khởi lên rất gần với Thiền tâm hay Siêu thế tâm sắp chứng được. Thông thường sau hai sát na của tâm này khởi lên là bắt đầu lộ tŕnh của An chỉ. Nhưng đối với người tu hành thuần thục th́ Cận hành tâm sẽ khởi lên mà không qua Chuẩn bị tâm. 3) Tâm Thuận thứ: gọi như vậy v́ tâm này vừa thuận với tâm trước và thuận với tâm kế tiếp. 4) Tâm Chuyển tánh: Nghĩa là tâm đă diệt trừ Dục giới tánh, phát triển Đáo đại tánh hoặc Siêu thế tánh. 5) Tâm An chỉ: Khi tâm này khởi lên là định tâm đă đạt được mức độ rất cao. Thiền (Jhāna) khi chưa phát triển đến mức tối đa được gọi là Cận định (Upacārasamādhi). Đối với người phàm phu hay hữu học (Sekha), một trong 4 tâm Thiện Dục giới Tịnh Hảo hợp Trí khởi lên. Đối với vị vô học (Asekha), th́ một trong bốn tâm Duy tác Dục giới Tịnh Hảo hợp Trí khởi lên. Lộ tŕnh của tâm An chỉ Siêu thế Đổng Tốc được diễn tiến như sau:
Trong lộ tŕnh này, Chuẩn bị có thể khởi hay không tùy theo tŕnh độ tu hành. Ở đây, Chuyển tánh có nghĩa là tâm đă diệt trừ dục giới tánh và phát triển Siêu thế tánh. Một trong 4 tâm Thiện Dục giới Đổng Tốc hợp Trí khởi lên trong 4 giai đoạn sơ khởi này. Đối tượng của 3 sát na đầu tiên thuộc về Dục giới, nhưng đối tượng của tâm sát na thứ tư là Niết bàn. Tuy vậy tâm sát na Chuyển tánh này chưa có thể diệt trừ các phiền năo. Chỉ có tâm Đạo khởi lên tiếp theo mới làm hai phận sự là diệt trừ phiền năo và thể nhập Niết bàn. Tâm Đạo chỉ khởi lên một lần rồi tiếp theo là 2 tâm Quả nếu có Chuẩn bị, hoặc 3 tâm Quả nếu không có Chuẩn bị Trong trường hợp Đệ nhị, Đệ tam, Đệ tứ thiền, tâm sát na Chuyển tánh được thay thế bởi Thanh tịnh (Vodāna). Nếu có Chuẩn bị th́ Thanh tịnh là tâm sát na thứ tư, nếu không th́ nó là tâm sát na thứ ba. Một trong 4 tâm Đạo chỉ khởi lên một lần trong đời người. Nhưng tâm Quả th́ có thể chứng được cả ngày liên tục. Ba tâm Quả, Dự lưu, Nhứt lai, Bất lai khởi lên sau một tâm Đổng Tốc thiện. Khi hưởng quả A-la-hán, th́ tâm Đổng Tốc khởi lên phải là Duy tác, v́ một vị A-la-hán không có tâm Thiện Đổng Tốc. Trong lộ tŕnh của tâm An chỉ Đổng Tốc có một trong 26 tâm khởi lên (18 tâm Đáo đại + 8 tâm Siêu thế). - Nếu tâm Đổng Tốc thọ Hỷ, th́ tâm An chỉ cũng thọ Hỷ. - Nếu tâm Đổng Tốc thọ Xă, th́ tâm An chỉ cũng thọ Xă. - Nếu tâm Đổng Tốc là Thiện, th́ tâm An chỉ cũng là Thiện. - Nếu tâm Đổng Tốc là ba tâm Quả, th́ tâm An chỉ cũng là ba tâm Quả thấp hơn. - Nếu tâm Đổng Tốc là một tâm Đổng Tốc Duy tác, th́ tâm An chỉ cũng là một tâm Đổng Tốc Duy tác hay A-la-hán quả tiếp theo. * Nếu tâm Đổng Tốc là tâm Thiện thọ Hỷ hợp Trí th́ tâm An chỉ có một trong 32 Thiện tâm thọ Hỷ hợp Trí khởi lên: 4 Sắc giới (4 Thiền hợp Lạc). * Nếu tâm Đổng Tốc là tâm Thiện thọ Xă th́ tâm An chỉ có một trong 12 Thiện tâm thọ Xă khởi lên: 1 Sắc giới (Đệ ngũ thiền). * Nếu tâm Đổng Tốc là tâm Duy tác thọ Hỷ th́ tâm An chỉ có một trong 8 tâm Duy tác thọ Hỷ khởi lên: 4 Sắc giới ( trừ Đệ ngũ thiền). * Nếu tâm Đổng Tốc là tâm Duy tác thọ Xă th́ tâm An chỉ có một trong 6 tâm Duy tác thọ Xă khởi lên: 1 Sắc giới (Đệ ngũ thiền). * Đối với phàm phu và các hạng Hữu học, tâm Quả An chỉ khởi lên tiếp theo tâm Thiện Dục giới ba nhân. * Đối với các vị A-la-hán, thời tâm Quả An chỉ khởi lên tiếp theo tâm Duy tác Dục giới ba nhân. B- TÂM THẬP DI (Tadālambana) Tâm Thập di khởi lên sau những tâm Đổng Tốc Dục giới, chỉ với những chúng sanh ở Dục giới, với những đối tượng ở Dục giới, những đối tượng này phải rất lớn hoặc rất rơ ràng. Những tâm làm công tác Tâm Thập di là 11 tâm Quả Dục giới (3 tâm Quan sát + 8 tâm Quả Tịnh Hảo), và Tâm Thập di sẽ có những đặc tính của tâm khởi lên. Thí dụ: Một tâm Quan sát thọ Hỷ đang khởi lên với một đối tượng, th́ Tâm Thập di cũng thọ Hỷ. Tâm Thập di không thể thọ Ưu. Chỉ có vị A-la-hán mới có thể chế ngự Tâm Thập di không cho khởi lên, và trong trường hợp này th́ Tâm Thập di và tâm Đổng Tốc đồng tánh với nhau. Tâm Thập di và tâm Đổng Tốc. Thông thường th́ Tâm Thập di có cùng một cảm thọ với tâm Đổng Tốc, nhưng nếu tâm Đổng Tốc thọ Ưu th́ Tâm Thập di sẽ thọ Xă (v́ Tâm Thập di không thể thọ Ưu). Đối với một người mà tâm Tục sinh thọ Hỷ, th́ sau tâm Đổng Tốc thọ Ưu sẽ không có Tâm Thập di, v́ tâm Hộ kiếp tiếp theo cũng thọ Hỷ. Khi ấy một tâm Quan sát thọ Xă sẽ khởi lên trong một sát na và được gọi là Āgantukabhavanga và trong trường hợp này đối tượng của tâm Thập Di cũng khác với đối tượng của tâm Đổng Tốc. Nếu tâm Tục sinh không thọ Hỷ, th́ Tâm Thập di sẽ thọ Xă và tâm Hộ kiếp theo sau cũng vậy. -ooOoo-
Đầu trang |
Mục lục
| 01
| 02
| 03
| 04
| 05
| 06
| 07
| 08
| 09 |
^^^^^ | ^^^^ | ^^^^ | ^^^^ | ^^^^ |
|