BÀI 15. SỞ HỮU TỊNH HẢO Sở hữu tịnh hảo là những sở hữu trong sạch, tốt đẹp, tinh khiết; những sở hữu này chỉ hợp với tâm tịnh hảo. Gồm 25 sở hữu, chia làm 4 loại. I. Sở Hữu Tịnh Hảo Biến Hành (Sobhanasadhāranā) Là những sở hữu xuất hiện với tất cả các tâm tịnh hảo. Gồm có 19 sở hữu: 1) Tín (Saddha): Từ ngữ căn Sam: tốt, khéo + Dah: đặt xuống, để xuống, nghĩa là đặt ḷng tin tưởng hoàn toàn vào tam bảo; đức tin trong sạch, đứng đắn. Đặc tánh của Tín là khiến các sở hữu tâm đồng sinh trở nên trong sạch và hướng dẩn, kích thích chúng hướng đến một địa vị cao hơn. Khi có ḷng tin th́ các phiền năo, nghi ngờ tiêu sạch. Khi có ḷng tin th́ có sự kích thích muốn tiến tới quả đích cao hơn. Như một người lội qua một khúc sông khó lội để những người khác tin tưởng và lội theo. Saddha hay Tín thuộc thành phần tịnh hảo, tốt đẹp (Sobhana) nên phải có Chánh Tín: Tin Nghiệp (Kamassaddha), Tin Quả (Vipakassaddha), Tin Tư Nghiệp (Nghiệp riêng của mỗi cá nhân – Kammassakatā) và tin vào sự giác ngộ của Đức Thế Tôn. Chú ư: Tín ở đây không phải là cuồng tín. V́ vậy, đối tượng duy nhất của Tín phải là Tam Bảo. Nếu tin vào Tam Bảo mà tin một cách sai lầm (mê tín, cuồng tín) th́ cũng không được coi là Chánh Tín, đừng nói tới tin vào những điều trái với Tam Bảo. Vậy nếu một người không phải là Phật tử, nhưng họ tin tưởng tuyệt đối vào lời dạy của các bậc đạo sư th́ đó không phải là chánh tín hay sao ? cụ thể hơn nếu những người theo Thiên Chúa giáo, họ tin tưởng vào lời dạy của Chúa trọn đời làm việc thiện để sau khi mản phần họ được Chúa rước về Thiên Đàng, ngự bên cạnh chúa th́ niềm tin đó có khác ǵ với sở hữu Tín trong tâm thiện tịnh hảo đâu ?. Câu trả lời chắc chắn là không giống, bộ Māhāpatthāna có giải thích: bố thí, tŕ giới với ḷng tham ái, mong tạo các việc thiện để được hưởng phước nhơn thiên th́ gọi là "Pháp thiện trợ pháp bất thiện bằng cảnh duyên = Kusalo dhammo akusalassa dhammassa arammanapaccayena paccayo", và ở đây sẽ có câu hỏi nếu vậy người Phật tử thuần thành, khi làm việc thiện để mong cầu đạo quả Niết-Bàn th́ có phải cũng là một tâm tham bất thiện hay chăng ? – không, bởi sự mong đắc chứng Niết-Bàn là mong thoát ly thú vui dục lạc của nhơn thiên chứ không phải là mong thụ hưởng nên không phải là tâm tham bất thiện. - Chơn tướng của sở hữu Tín là cách tin Tam Bảo và luật nghiệp báo. - Phận sự của sở hữu Tín là làm cho tâm tín ngưỡng. - Sự thành tựu của sở hữu Tín là làm tâm không bị nhơ bẩn v́ mê tín. - Nhân cần thiết của sở hữu Tín là Tam Bảo. 2) Niệm (Sati): Từ ngữ căn Sar: nhớ đến. Nhớ đến ở đây không phải là sự hồi tưởng lại hay trí nhớ mà là sự tỉnh thức, nhận thức rơ ràng những hành vi, động niệm của ḿnh trong thời điểm hiện tại, đối tượng của Sở Hữu Niệm là Thân, Thọ, Tâm, Pháp. Sati nếu khéo luyện tập sẽ đưa đến Túc Mạng Minh. Đặc tánh của Niệm là ǵn giữ không cho các ác pháp sinh khởi, ǵn giữ không cho các thiện pháp bị bỏ quên và để các thiện pháp luôn luôn có mặt. Niệm như người lính gát cửa, chỉ cho những người tốt đi vào c̣n những người xấu th́ chặn lại. - Chơn tướng của sở hữu Niệm là cách tỉnh thức, không sơ ư. - Phận sự của sở hữu Niệm là ghi nhớ, làm cho không quên. - Sự thành tựu của sở hữu Niệm là trau dồi tâm khắn khít với cảnh. - Nhân cần thiết của sở hữu Niệm là biết vững chắc. 3) Tàm (Hiri): Là hổ thẹn, không thể làm chuyện tội lỗi. Tàm là sự hổ thẹn đối với lương tâm của chính ḿnh. Một người có ḷng Tàm sẽ thối lui trước các pháp bất thiện như không dám rờ tay vào những vật dơ bẩn. - Chơn tướng của sở hữu Tàm là cách hổ thẹn tội lỗi. - Phận sự của sở hữu Tàm là không làm chuyện tội lỗi. - Sự thành tựu của sở hữu Tàm là cách lui sụt trước ác pháp. - Nhân cần thiết của sở hữu Tàm là biết tự trọng. 4) Úy (Ottappa): Là ghê sợ tội lỗi xấu xa. Từ ngữ căn Na + ava + tapp: bị đau khổ, bứt rứt. Otappa là sự sợ hải khi làm điều ác, sợ kết quả của các điều ác. Người có tâm Úy sẽ thấy sợ hải trước ác pháp như không dám đặt tay vào lửa, biết tự hối khi có sự chỉ trích của người khác. - Chơn tướng của sở hữu Úy là cách ghê sợ tội lỗi (hổ thẹn). - Phận sự của sở hữu Úy là không làm chuyện tội lỗi. - Sự thành tựu của sở hữu Úy là cách lui sụt trước ác pháp. - Nhân cần thiết của sở hữu Úy là sợ người cười chê và sợ hậu quả của ác pháp. Tàm và Úy thường đi đôi với nhau, Tàm dựa trên ḷng hổ thẹn, Úy dựa trên ḷng sợ hải, đó là hai yếu tố cần thiết trong các thiện tâm 5) Vô Tham (Alobha): Là không ham muốn ngủ dục, không luyến ái ngủ trần, không dính mắc đối tượng như lá sen không lưu nước sau một đám mưa. Vô Tham c̣n hàm nghĩa bố thí (Dāna), một thái độ vị tha tích cực. - Chơn tướng của sở hữu Vô Tham là không đắm nhiểm trong ngũ dục. - Phận sự của sở hữu Vô Tham là không chấp trước. - Sự thành tựu của sở hữu Vô Tham là không nhiểm đắm trước cảnh ưa thích. - Nhân cần thiết của sở hữu Vô Tham là khéo dụng tâm, khéo tác ư. 6) Vô Sân (Adosa): Vô Sân đồng nghĩa với tâm Từ (Mettā). Đặc tánh của Vô Sân là sự vắng mặt của hờn giận, bất b́nh, thù oán; làm cho các Danh Pháp đồng sanh được êm dịu, mát mẽ. - Chơn tướng của sở hữu Vô Sân là không độc ác. - Phận sự của sở hữu Vô Sân là tránh xa sự sát hại. - Sự thành tựu của sở hữu Vô Sân là sự mát mẽ. - Nhân cần thiết của sở hữu Vô Sân là khéo dụng tâm, khéo tác ư. 7) Hành Xă (Tatra Majjhattatā): Là trung tánh, vô tư đối với các pháp tương ưng. Đặc tánh của sở hữu Hành Xă là vô tư, không thiên lệch như người đánh xe điều khiển cặp song mả một cách đồng đẳng. Đôi khi Hành Xă c̣n đồng nghĩa với Xă (Uppekkhā) trong Tứ Vô Lượng tâm. Hành Xă cũng có thể đồng khởi với Xă (Uppekkhā) trong các tâm thiện nhưng không thể đồng khởi với Xă (Uppekkhā) trong các tâm bất thiện và tâm vô nhân. - Chơn tướng của sở hữu Hành Xă là dung ḥa các pháp đồng sanh cho bằng nhau. - Phận sự của sở hữu Hành Xă là làm cho các pháp đồng khởi không thái quá cũng không bất cập. - Sự thành tựu của sở hữu Hành Xă là tâm vô tư đối với cảnh. - Nhân cần thiết của sở hữu Hành Xă là phải có các pháp tương ưng. 8) Tịnh Thân và Tịnh Tâm (Kāyapassaddhi – Cittapassaddhi): Từ ngữ căn Pa + sambh: an tịnh. Đặc tánh của hai sở hữu tâm này là diệt trừ hay làm dịu xuống sự nóng bỏng của vật dục phiền năo (Kilesadaratha – vūpasaṃ), cũng như bóng mát của cây đối với người đang bị mặt trời thiêu đốt. Tịnh (Passaddhi) phản nghĩa với Phóng Dật (Uddhacca). Kāya: Thân, ở đây không phải nói về cơ thể mà ám chỉ một tổng hợp các sở hữu tâm. Citta chỉ cho tâm. - Chơn tướng của hai sở hữu Tịnh Thân và Tịnh Tâm là sự an tịnh, ĺa xa sự sôi nổi (phiền năo) của tâm và các sở hữu tâm. - Phận sự của hai sở hữu Tịnh Thân và Tịnh Tâm là làm êm dịu sự sôi nổi. - Sự thành tựu của hai sở hữu Tịnh Thân và Tịnh Tâm là tâm êm dịu, mát mẻ đối với cảnh. - Nhân cần thiết của hai sở hữu Tịnh Thân và Tịnh Tâm là tâm và các sở hữu tâm. 9) Khinh Thân và Khinh Tâm (Kāyalahutā – Cittalahutā): Từ ngữ căn Laghu: nhẹ, mau. Đặc tánh của hai tâm sở này là diệt trừ sự nặng nề của tâm và các sở hữu tâm giống như một người đặt một gánh nặng xuống. Khinh (Lahutā) đối trị với Hôn Trầm (Thīna) và Thụy Miên (Middha). - Chơn tướng của hai sở hữu Khinh Thân và Khinh Tâm là cách ĺa bỏ sự nặng nề của tâm và các sở hữu tâm. - Phận sự của hai sở hữu Khinh Thân và Khinh Tâm là phá sự nặng nề của tâm và các sở hữu tâm. - Sự thành tựu của hai sở hữu Khinh Thân và Khinh Tâm là làm tâm và các sở hữu tâm được nhẹ nhàng. - Nhân cần thiết của hai sở hữu Khinh Thân và Khinh Tâm là tâm và các sở hữu tâm. 10) Nhu Thân và Nhu Tâm (Kāyamuditā – Cittamuditā): Là sự dịu mềm của tâm và các sở hữu tâm. Đặc tánh của hai sở hữu tâm này là diệt trừ sự thô cứng và chống đối. Như một miếng da thô cứng sau khi được thoa dầu hay ngâm nước sẽ trở nên nhu nhuyến (mềm dịu). Nhu (Muditā) đối trị với Tà Kiến (Diṭṭhā) và Ngă Mạn (Māna). - Chơn tướng của hai sở hữu Nhu Thân và Nhu Tâm là sự dịu mềm của tâm và các sở hữu tâm. - Phận sự của hai sở hữu Nhu Thân và Nhu Tâm là hạn chế sự thô cứng của tâm và các sở hữu tâm. - Sự thành tựu của hai sở hữu Nhu Thân và Nhu Tâm là làm tâm và các sở hữu tâm bắt cảnh dể dàng. - Nhân cần thiết của hai sở hữu Nhu Thân và Nhu Tâm là tâm và các sở hữu tâm. 11) Thích Thân và Thích Tâm (Kāyakammaññatā – Cittakammaññatā): Từ ngữ căn Kamma + Tā: thích ứng. Thích hợp với mọi hoàn cảnh. Như một cục sắt bị nung đỏ có thể làm thành bất cứ vật ǵ. - Chơn tướng của hai sở hữu Thích Thân và Thích Tâm là cách ĺa sự không thích hợp với công việc. - Phận sự của hai sở hữu Thích Thân và Thích Tâm là diệt sự cứng ngắt của tâm và các sở hữu tâm. - Sự thành tựu của hai sở hữu Thích Thân và Thích Tâm là cách thích hợp với công việc của tâm và sở hữu tâm khi tiếp thâu đối tượng. - Nhân cần thiết của hai sở hữu Thích Thân và Thích Tâm là tâm và các sở hữu tâm. 12) Thuần Thân và Thuần Tâm (Kāyapaguññatā – Cittapaguññatā): Là sự tinh luyện thông thạo hay thuần thục của tâm và sở hữu tâm. Đặc tánh của hai sở hữu tâm này là diệt trừ sự đ́nh trệ (bệnh hoạn) của tâm và sở hữu tâm. Như một người thợ rành nghề có thể làm được tất cả các công việc trong lảnh vực nghề nghiệp của ḿnh. - Chơn tướng của hai sở hữu Thuần Thân và Thuần Tâm là sự không đ́nh trệ của tâm và các sở hữu tâm. - Phận sự của hai sở hữu Thuần Thân và Thuần Tâm là diệt trừ sự đ́nh trệ của tâm và các sở hữu tâm. - Sự thành tựu của hai sở hữu Thuần Thân và Thuần Tâm là cách xa ĺa lỗi lầm. - Nhân cần thiết của hai sở hữu Thuần Thân và Thuần Tâm là cách thích hợp với công việc của tâm và các sở hữu tâm. 13) Chánh Thân và Chánh Tâm (Kāyujjukatā – Cittujjukatā): Là sự chánh trực của tâm và sở hữu tâm. Đặc tánh của hai sở hữu này là đối trị với sự quanh co tà vạy của tâm và các sở hữu đồng sanh để chúng trở thành chơn chánh. Như kim chỉ nam giúp người khách lữ hành khỏi lạc hướng. - Chơn tướng của hai sở hữu Chánh Thân và Chánh Tâm là cách chơn chánh, ngay thẳng. - Phận sự của hai sở hữu Chánh Thân và Chánh Tâm là đối trị sự tà vạy. - Sự thành tựu của hai sở hữu Chánh Thân và Chánh Tâm là được chơn chánh không tà vạy. - Nhân cần thiết của hai sở hữu Chánh Thân và Chánh Tâm là tâm và các sở hữu tâm. II. Sở Hữu Giới Phần (Viratiyo) Là những sở hữu tâm ngăn ngừa và sát trừ các ác nghiệp do thân và khẩu gây ra. Các sở hữu nầy khi hợp với các tâm Đại Thiện th́ ngăn các ác nghiệp đang sanh (vừa sanh) và ngừa các ác nghiệp sẽ sanh. Khi hợp với tâm Siêu Thế th́ sát tuyệt các ác nghiệp. Gồm có ba sở hữu tâm: 1) Chánh Ngữ: (Sammā Vācā): Là lời nói chơn chánh, không vọng ngữ, không nói dối, không nói lời đâm thọc, không nói hai lưỡi, không nói lời ác độc, không nói ỹ ngữ. 2) Chánh Nghiệp: (Sammā Kammantā): Là hành nghề chơn chánh, không sát sanh, không trộm cắp, không tà dâm. 3) Chánh Mạng: (Sammā Ājiva): Là nuôi mạng sống một cách chơn chánh, không bán thuốc độc, rượu, vơ khí, nô lệ và các loài vật để sát sanh. Tức là không nuôi mạng do thân và khẩu ác. - Chơn tướng của ba sở hữu Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp và Chánh Mạng là không tạo thân và khẩu ác. - Phận sự của ba sở hữu Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp và Chánh Mạng là ngăn ngừa hoặc đối trị thân và khẩu ác. - Sự thành tựu ba sở hữu Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp và Chánh Mạng là thân và khẩu không tạo ác. - Nhân cần thiết của ba sở hữu Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp và Chánh Mạng là công đức của Tín, Niệm, Tàm, Úy và thiểu dục. III. Sở Hữu Vô Lượng Phần (Appamaññā) Là những sở hữu xem chúng sanh đồng đẳng (do đó, c̣n gọi là Sở Hữu Đẳng Phần), không phân biệt kẻ thân, người thù; cũng gọi là Vô lượng tâm v́ các sở hữu này lấy vô lượng chúng sanh làm đối tượng. Đúng ra có tất cả là bốn sở hữu: Từ (Mettā), Bi (Karunā), Hỷ (Muditā) và Xă (Upekkhā); nhưng phần trước đă bàn đến Vô Sân tương đương với Từ và Hành Xă tương đương với Xă nên ở đây chỉ nói đến Bi và Hỷ mà thôi. 2 Sở Hữu Tâm này không bao giờ xuất hiện cùng lúc. 1) Bi (Karunā): Từ ngữ căn Kar + unā nghĩa là làm cho tâm của người thiện rung động trước sự đau khổ của chúng sanh. Đặc tánh của Bi là sự cầu mong diệt trừ sự đau khổ của mọi người (Bi năng bạt nhứt thiết chúng sanh chi khổ). - Chơn tướng của sở hữu Bi là cách muốn bài trừ sự đau khổ của chúng sanh. - Phận sự của sở hữu Bi là không thể làm ngơ trước sự đau khổ của người khác. - Sự thành tựu của sở hữu Bi là không ép uổng chúng sanh khác. - Nhân cần thiết của sở hữu Bi là nhận thấy chúng sanh bị khổ. 2) Hỷ (Tùy Hỷ: Muditā): Từ ngữ căn Mud là sự hoan hỷ, vui theo nhân thiện và quả phúc lợi lộc của chúng sanh khác. - Chơn tướng của sở hữu Hỷ là vui theo quả phúc của chúng sanh. - Phận sự của sở hữu Hỷ là không ganh tỵ với người khác. - Sự thành tựu của sở hữu Hỷ là vừa ḷng với sự tiến hóa của chúng sanh khác. - Nhân cần thiết của sở hữu Hỷ là nhận thấy chúng sanh tạo và hưởng hạnh phúc. IV. Sở Hữu Trí Tuệ (Tuệ Quyền) (Paññindriya) Là sự sáng suốt, hiểu biết sự vật đúng với lẽ thật (chơn lư). Từ ngữ căn Pa: đứng đắn + ñà: biết. Tức là biết một cách đứng đắn. Đặc tánh của Tuệ quyền là hiểu biết đúng như thật. V́ trí tuệ chế ngự vô minh và chiếm địa vị ưu thắng trong sự hiểu biết nên gọi là Tuệ Quyền. Theo Thắng pháp (Abhidhamma) th́ Trí (Ñāna), Huệ (Paññā) và Vô Si (Amoha) đồng nghĩa với nhau. Tuệ quyền có mặt trong các tâm hợp Trí và là một trong bốn phương tiện để chứng Thần Túc Thông (Iddhipāda), Trí Tuệ được gọi là Suy t́m (Vīmamsā). Khi được Định (Samādhi) làm cho trong sạch, Trí Tuệ được gọi là Diệu Trí (Abhiññā). Trí Tuệ cũng là một trong Thất Giác Chi (Sattabojjhanga) với danh hiệu là Trạch Pháp (Dhammavicaya) và là Chánh Kiến (Sammādiṭṭhi) trong Đạo Đế (Magganga). Sự tột cùng của Trí Tuệ là sự giác ngộ của Đức Phật. Trí tuệ theo nghĩa tuyệt đối là hiểu biết sự vật như thật theo đúng lư Vô Thường (Anicca), Khổ Năo (Dukkha) và Vô Ngă (Anatta). - Chơn tướng của sở hữu Trí Tuệ là hiểu biết thấu tột chơn tướng của các pháp. - Phận sự của sở hữu Trí Tuệ là bài trừ sự tối tăm, biết rơ ràng, rành mạch. - Sự thành tựu của sở hữu Trí Tuệ là không mê mờ, không nhiễm đắm cảnh. - Nhân cần thiết của sở hữu Trí Tuệ là Tịnh (Passadhi), khéo Tác ư và tục sanh bằng tâm tam nhân. -ooOoo- BÀI 16. TỔNG KẾT CÁC SỞ HỮU TÂM Như vậy sở hữu tâm gồm có 52 được chia ra làm 3 nhóm: - 13 Sở Hữu Tợ Tha (Aññasamāra Cetasika). - 14 Sở Hữu Bất Thiện (Akusala Cetasika). - 25 Sở Hữu Tịnh Hảo (Sobhana Cetasika). -ooOoo-
Đầu trang |
Mục lục
| 01
| 02
| 03
| 04
| 05
| 06
| 07
| 08
| 09 |
^^^^^ | ^^^^ | ^^^^ | ^^^^ | ^^^^ |
|