On one occasion the Blessed One was staying near Savatthi in Jeta's Grove, Anathapindika's monastery.


Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi, Jetavana, vườn ông Anàthapindika.

 

Then Ven. Maha Kassapa went to the Blessed One and on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One:


Rồi Tôn giả Mahà Kassapa đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Mahà Kassapa bạch Thế Tôn:

 

"What is the cause, lord, what is the reason, why before there were fewer training rules and yet more monks established in final gnosis, whereas now there are more training rules and yet fewer monks established in final gnosis?"


Bạch Thế Tôn, do nhân ǵ, do duyên ǵ, thuở trước, học giới có ít hơn nhưng các Tỷ-kheo chứng đắc chánh trí nhiều hơn? Bạch Thế Tôn, do nhân ǵ, do duyên ǵ, ngày nay học giới có nhiều hơn, nhưng các Tỷ-kheo chứng đắc chánh trí ít hơn?.

 

"That's the way it is, Kassapa. When beings are degenerating and the true Dhamma is disappearing, there are more training rules and yet fewer monks established in final gnosis.


Sự việc xảy ra như vậy, này Kassapa, trong thời các chúng sanh suy giảm, trong thời diệu pháp biến mất, thời nhiều hơn là các học giới, ít hơn là các Tỷ-kheo chứng đắc chánh trí.

 

There is no disappearance of the true Dhamma as long as a counterfeit of the true Dhamma has not arisen in the world, but there is the disappearance of the true Dhamma when a counterfeit of the true Dhamma has arisen in the world.


Này Kassapa, diệu pháp không biến mất cho đến khi nào tượng pháp không hiện ra ở đời. Và Kassapa khi nào tượng pháp hiện ra ở đời, thời diệu pháp biến mất.

 

Just as there is no disappearance of gold as long as a counterfeit of gold has not arisen in the world, but there is the disappearance of gold when a counterfeit of gold has arisen in the world.


Ví như, này Kassapa, vàng (thật) không biến mất khi nào vàng giả chưa hiện ra ở đời. Và này Kassapa, khi nào vàng giả hiện ra ở đời, thời vàng (thật) biến mất.

 

In the same way there is no disappearance of the true Dhamma as long as a counterfeit of the true Dhamma has not arisen in the world, but there is the disappearance of the true Dhamma when a counterfeit of the true Dhamma has arisen in the world.1


Cũng vậy, này Kassapa, diệu pháp không biến mất, khi nào tượng pháp chưa hiện ra ở đời. Và này Kassapa, khi nào tượng pháp hiện ra ở đời, thời diệu pháp biến mất.

 

"It's not the earth property that makes the true Dhamma disappear. It's not the water property that makes the true Dhamma disappear. The fire property that makes the true Dhamma disappear. The wind property that makes the true Dhamma disappear.2


Này Kassapa, địa giới không làm diệu pháp biến mất, thủy giới không làm diệu pháp biến mất, hỏa giới không làm diệu pháp biến mất, phong giới không làm diệu pháp biến mất.

 

It's worthless people who arise right here [within the Sangha] who make the true Dhamma disappear.


Ở đây, khi nào các người ngu có mặt, chính họ làm diệu pháp biến mất.

 

The true Dhamma doesn't disappear the way a ship sinks all at once.


Ví như, này Kassapa, chiếc thuyền bị ch́m v́ chở quá nặng. Không phải v́ vậy, này Kassapa, diệu pháp bị biến mất.

 

"These five downward-leading qualities tend to the confusion and disappearance of the true Dhamma. Which five?


Này Kassapa, có năm thối pháp khiến cho diệu pháp bị hỗn loạn và biến mất. Thế nào là năm?

 

There is the case where the monks, nuns, male lay followers, & female lay followers live without respect, without deference, for the Teacher. They live without respect, without deference, for the Dhamma They live without respect, without deference, for the Sangha They live without respect, without deference, for the Training They live without respect, without deference, for concentration.


Ở đây, này Kassapa, các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ sống không tôn kính, không tùy thuận bậc Đạo Sư, sống không tôn kính, không tùy thuận Chánh pháp, sống không tôn kính, không tùy thuận chúng Tăng, sống không tôn kính, không tùy thuận học giới, sống không tôn kính, không tùy thuận đối với Thiền định.

 

These are the five downward-leading qualities that tend to the confusion and disappearance of the true Dhamma.


Này Kassapa, chính những thối pháp này đưa đến sự hỗn loạn, sự biến mất của diệu pháp.

 

"But these five qualities tend to the stability, the non-confusion, the non-disappearance of the true Dhamma. Which five?


Và có năm pháp, này Kassapa, đưa đến sự an trú, bền vững, không biến mất của diệu pháp. Thế nào là năm?

 

There is the case where the monks, nuns, male lay followers, & female lay followers live with respect, with deference, for the Teacher. They live with respect, with deference, for the Dhamma They live with respect, with deference, for the Sangha. They live with respect, with deference, for the Training. They live with respect, with deference, for concentration.


Ở đây, này Kassapa, các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ sống kính trọng, tùy thuận bậc Đạo Sư, sống kính trọng, tùy thuận Chánh pháp, sống kính trọng, tùy thuận chúng Tăng, sống kính trọng, tùy thuận học giới, sống kính trọng tùy thuận Thiền định.

 

These are the five qualities that tend to the stability, the non-confusion, the non-disappearance of the true Dhamma."


Chính năm pháp này, này Kassapa, đưa đến sự an trú, bền vững, không biến mất của diệu pháp.

 

Notes

1. Gold, of course, does not go out of existence simply because there is counterfeit gold. What happens is that it goes out of use: People find that counterfeit gold is easier to use. An added implication of this statement may be that as long as there is only genuine gold, people will not doubt its authenticity. When there is both genuine and counterfeit gold, doubts will arise as to what is genuine — all gold becomes doubtful — and people will end up using whichever is easier or more to their liking.

2. The point here is that the true Dhamma will not disappear through natural disasters, such as landslides, floods, fires, or windstorms. For an account of how people in the time of the Buddha understood natural events in terms of the four properties, see MN 28