AN VIII.39: Abhisanda Sutta

 


 

On one occasion the Blessed One was staying among the Kosalans in a certain forest grove.

Một thời Thế Tôn sống ở giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng.

 

Then a large number of firewood-gathering youths — students of a certain brahman of the Bharadvaja clan — went to the forest grove.

Lúc bấy giờ, nhiều thanh niên lượm củi, đệ tử của Bà-la-môn thuộc ḍng họ Bhàradvàja, đi đến khu rừng ấy.

 

On arrival, they saw the Blessed One sitting in the grove — his legs folded crosswise, his body set straight, mindfulness established to the fore.

Sau khi đến, họ thấy Thế Tôn ngồi kiết-già trong khu rừng ấy, lưng thẳng và để niệm trước mặt. Thấy vậy, họ liền đi đến Bà-la-môn thuộc ḍng họ Bhàradvàja.

 

On seeing him, they went to the brahman of the Bharadvaja clan and, on arrival, said to him:

Sau khi đến, họ nói với Bà-la-môn thuộc ḍng họ Bhàradvàja:

 

"Sir, you should know that Gotama the contemplative is in that grove over there, sitting with his legs folded crosswise, his body set straight, mindfulness established to the fore."

Tôn giả có biết không, tại một khu rừng kia, có vị Sa-môn ngồi kiết-già, lưng thẳng và để niệm trước mặt?.

 

So the brahman of the Bharadvaja clan, together with the youths, went to the forest grove. On arrival, he saw the Blessed One sitting in the grove — his legs folded crosswise, his body set straight, mindfulness established to the fore. On seeing him, he went to the Blessed One and, on arrival, addressed him in verse:

Rồi Bà-la-môn thuộc ḍng họ Bhàradvàja cùng với các thanh niên ấy đi đến khu rừng và thấy Thế Tôn tại khu rừng ấy, đang ngồi kiết-già, lưng thẳng và để niệm trước mặt. Thấy vậy họ liền đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói lên bài kệ với Thế Tôn:

 

In the deep-looking forest,
teeming with terrors,
having plunged into the wilderness
— desolate, empty —
unflinchingly, steadfastly, compellingly,
you practice jhana, monk:
How very lovely you look!
Where no song is sung,
where no music is played,
alone in the wilderness:
the forest-dwelling sage.
This looks amazing to me —
that you live alone in the forest
with rapturous mind.
I suppose it's in longing
for the three heavens unexcelled,
in the company of the ruling lord of the worlds,
that, staying here in the wilderness, desolate,
you practice austerities
for attaining Brahma.

[The Buddha:]


Whatever the longings or delights
attached — always —
to various levels of being,
or yearnings born
from the root of unknowing:
I've destroyed them all,
down to the root.
I —
without longing,
unattached,
uninvolved,
with purified vision
with regard to all things,
having reached self-awakening,
sublime, unexcelled —
practice jhana hidden from Brahma,
matured.1

Trong khu rừng thâm u,
Nhiều dễ sợ khủng khiếp,
Rừng trống không, hoang vắng,
Ngài vào sâu một ḿnh,
Thân bất động, kiên tŕ,
Đẹp đẽ và uy nghi.
Này Tỷ-kheo, Ngài thiền
Với tâm tư định tĩnh.
Ở đây không ca hát,
Ở đây không nói năng,
Cô độc trong rừng sâu,
Bậc Thánh nhơn an trú,
Như vậy đối với con,
Thật kỳ diệu hy hữu.
Khi Ngài sống một ḿnh,
Hoan hỷ trong rừng vắng,
Con nghĩ, Ngài ước nguyện,
Đồng sanh làm thân hữu,
Với bậc Thế giới chủ,
Tại vô thượng Tam thiên.
Vậy sao bậc Tôn giả,
Không bỏ rừng hoang vắng,
Tu khổ hạnh ở đây,
Để đạt Phạm thiên quả?
(Thế Tôn):
Phàm có ước vọng ǵ,
Hay những ái lạc ǵ,
Những ǵ kẻ phàm phu,
Thường chấp trước các giới,
Các tham ái khởi lên,
Từ gốc rễ vô minh,
Tất cả Ta đoạn tận,
Trừ cả gốc lẫn rễ.
Nay Ta không ước nguyện,
Không tham ái, chấp trước,
Đối với tất cả pháp,
Ta thấy đều thanh tịnh.
Đạt được Chánh Đẳng Giác,
Và mục đích tối thượng,
Ta tu tập Thiền định,
Vắng lặng, không sợ hăi.

 

Note

1. In the PTS edition of the Pali canon, this last line reads, jhaayaam'aham braahma.na raho vissaarado — "I practice jhana, brahman, in seclusion, matured." This, however, does not fit in with the rhythm of the verse, and so for that reason I have followed the Thai edition here — jhaayaam'aham brahma-raho visaarado — which does fit in with the rhythm. This reading also has the advantage of providing a neat contrast to the reference to Brahma in the brahman's last line

The compound brahma-raho, "Brahma-private," can be read in either of two ways: either private like a Brahma or private to — i.e., hidden from — Brahma. The first reading would simply convey the fact that the practice of jhana puts one in a mental state equivalent to a Brahma. The second reading points to the fact that the Buddha, in having gained Awakening, meditates in a way that even Brahmas cannot perceive or understand. I have chosen this latter reading because it parallels the message in AN 11.10.