Dwelling at Savatthi. |
Trú Tại Sàvatthi. |
"When a fool is obstructed by ignorance and conjoined with craving, this body thus results. Now there is both this body and external name-&-form. Here, in dependence on this duality, there is contact at the six senses. Touched by these, or one or another of them, the fool is sensitive to pleasure & pain. |
Đối với kẻ ngu, này các Tỷ-kheo, bị vô minh che đậy, bị tham ái hệ phược, thân này được khởi lên như sau: Chỉ có thân này và danh sắc ở ngoài. Như vậy là bộ hai này. Duyên bộ hai này có xúc, có sáu xứ. Do cảm xúc bởi chúng, hoặc một trong hai, người ngu cảm thọ lạc khổ. |
"When a wise person is obstructed by ignorance and conjoined with craving, this body thus results. Now there is both this body and external name-&-form. Here, in dependence on this duality, there is contact at the six senses. Touched by these, or one or another of them, the wise person is sensitive to pleasure & pain. |
Đối với bậc Hiền, này các Tỷ-kheo, bị vô minh che đậy, bị phạm ái hệ phược, thân này được khởi lên như sau: Chỉ có thân này và danh sắc ở ngoài. Như vậy là bộ hai này. Duyên bộ hai này có xúc, có sáu xứ. Do cảm xúc bởi chúng, hoặc một trong hai, người Hiền cảm thọ lạc khổ. |
"So what difference, what distinction, what distinguishing factor is there between the wise person & the fool?" |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có ǵ phân biệt, có ǵ sai khác, có ǵ dị biệt giữa bậc Hiền và kẻ ngu? |
"For us, lord, the teachings have the Blessed One as their root, their guide, & their arbitrator. It would be good if the Blessed One himself would explicate the meaning of this statement. Having heard it from the Blessed One, the monks will remember it." |
Bạch Thế Tôn, đối với chúng con, các pháp lấy Thế Tôn làm căn bản, lấy Thế Tôn làm lănh đạo, lấy Thế Tôn làm chỗ y chỉ. Bạch Thế Tôn, lành thay, nếu Thế Tôn nói lên cho chúng con ư nghĩa lời nói này. Sau khi nghe Thế Tôn giảng, các Tỷ-kheo sẽ thọ tŕ. |
"In that case, monks, listen & pay close attention. I will speak." |
Vậy này các Tỷ-kheo, hăy nghe và khéo suy nghiệm, Ta sẽ nói. |
"As you say, lord," the monks responded. |
Thưa vâng, bạch Thế Tôn. |
The Blessed One said, "The ignorance with which the fool is obstructed, the craving with which he is conjoined, through which this body results: that ignorance has not been abandoned by the fool; that craving has not been destroyed. Why is that? The fool has not practiced the holy life for the right ending of stress. Therefore, at the break-up of the body, he is headed for a [new] body. Headed for a body, he is not entirely freed from birth, aging, death, sorrow, lamentation, pain, distress, & despair. I tell you, he is not entirely freed from stress & suffering. |
Này các Tỷ-kheo, bị vô minh che đậy và bị tham ái hệ phược, thân này của người ngu được sanh khởi. Vô minh ấy, người ngu không đoạn tận. Tham ái ấy, người ngu không tận trừ. V́ sao? Này các Tỷ-kheo, người ngu sống Phạm hạnh không phải v́ chơn chánh đoạn trừ khổ đau. Do vậy người ngu, khi thân hoại mạng chung, đi đến một thân khác. Do đi đến một thân khác, người ấy không giải thoát khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, năo. Ta nói rằng: "Người ấy không thoát khỏi đau khổ". |
"The ignorance with which the wise person is obstructed, the craving with which he is conjoined, through which this body results: that ignorance has been abandoned by the wise person; that craving has been destroyed. Why is that? The wise person has practiced the holy life for the right ending of stress. Therefore, at the break-up of the body, he is not headed for a [new] body. Not headed for a body, he is entirely freed from birth, aging, death, sorrow, lamentation, pain, distress, & despair. He is, I tell you, entirely freed from stress & suffering." |
Và này các Tỷ-kheo, bị vô minh che đậy, bị tham ái hệ phược, thân người Hiền trí được sanh khởi. Vô minh ấy, người Hiền trí đoạn tận. Tham ái ấy, người Hiền trí tận trừ. V́ sao? Này các Tỷ-kheo, người Hiền trí sống Phạm hạnh, v́ chơn chánh đoạn trừ khổ đau. Do vậy, người Hiền trí, khi thân hoại mạng chung, không đi đến một thân khác. Do không đi đến một thân khác, vị ấy giải thoát khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, năo. Ta nói rằng: "Vị ấy thoát khỏi đau khổ". |
See also: AN 2.21 |
|