|
|
|
|
1. Then the Blessed One addressed the Venerable Ananda, saying: "Come, Ananda, let us cross to the farther bank of the Hiraññavati, and go to the Mallas' Sala Grove, in the vicinity of Kusinara." |
1. Rồi Thế Tôn nói với Tôn giả Ananda:
- Này Ananda, chúng ta hãy đi qua bờ bên kia sông Hirannavati, đến ở Kusinàrà - Upavatama - rừng Sàlà của dòng họ Màllà.
|
"So be it, Lord." |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn!
Tôn giả Ananda vâng lời Thế Tôn.
|
2. And the Blessed One, together with a large company of bhikkhus, went to the further bank of the river Hiraññavati, to the Sala Grove of the Mallas, in the vicinity of Kusinara. And there he spoke to the Venerable Ananda, saying: |
2.. Rồi Thế Tôn, cùng với đại chúng Tỷ-kheo đi đến bên kia sông Hirannavati, tại Kusinàrà Upavattana, rừng Sàlà của dòng họ Mallà, khi đi đến nơi liền nói với Tôn giả Ananda:
|
3. "Please, Ananda, prepare for me a couch between the twin sala trees, with the head to the north. I am weary, Ananda, and want to lie down."41 |
3. - Này Ananda, hãy trải chỗ nằm, đầu hướng về phía Bắc giữa hai cây sàlà song thọ: này Ananda, Ta nay mệt mỏi, muốn nằm nghỉ.41
|
"So be it, Lord." And the Venerable Ananda did as the Blessed One asked him to do. |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn!
Tôn giả Ananda vâng lời Thế Tôn, trải chỗ nằm, đầu hướng về phía Bắc giữa hai cây sàlà song thọ.
|
Then the Blessed One lay down on his right side, in the lion's posture, resting one foot upon the other, and so disposed himself, mindfully and clearly comprehending. |
Và Thế Tôn nằm xuống, về phía hông bên phải, như dáng nằm con sư tử, hai chân để lên nhau chánh niệm và giác tỉnh.
|
4. At that time the twin sala trees broke out in full bloom, though it was not the season of flowering. And the blossoms rained upon the body of the Tathagata and dropped and scattered and were strewn upon it in worship of the Tathagata. And celestial mandarava flowers and heavenly sandalwood powder from the sky rained down upon the body of the Tathagata, and dropped and scattered and were strewn upon it in worship of the Tathagata. And the sound of heavenly voices and heavenly instruments made music in the air out of reverence for the Tathagata. |
4. Lúc bấy giờ, cây sàlà song thọ trổ hoa trái nmùa, tràn đầy cành lá. Những đóa hoa này rơi lên, gieo khắp và tung vãi trên thân Như Lai để cúng dường Ngài. Những thiên hoa Mandàrava từ trên hư không rơi xuống, rơi lên, gieo khắp và tung vãi trên thân Như Lai để cúng dường Ngài. Bột trời chiên đàn từ trên hư không rơi xuống, rơi lên, gieo khắp và tung vãi trên thân Như Lai để cúng dường Ngài, nhạc trời trên hư không trổi dậy để cúng dường Như Lai. Thiên ca trên hư không vang lên để cúng dường Như Lai.
|
5. And the Blessed One spoke to the Venerable Ananda, saying: "Ananda, the twin sala trees are in full bloom, though it is not the season of flowering. And the blossoms rain upon the body of the Tathagata and drop and scatter and are strewn upon it in worship of the Tathagata. And celestial coral flowers and heavenly sandalwood powder from the sky rain down upon the body of the Tathagata, and drop and scatter and are strewn upon it in worship of the Tathagata. And the sound of heavenly voices and heavenly instruments makes music in the air out of reverence for the Tathagata. |
5.. Rồi Như Lai nói với tôn giả Ananda:
-- Này Ananada, các cây sàlà song thọ tự nhiên trổ hoa trái mùa tràn đầy cành lá, những đóa hoa này rơi lên, gieo khắp và tung vãi trên thân Như Lai để cúng dường. Những thiên hoa Mandàrava từ trên hư không rơi xuống, rơi lên, gieo khắp và tung vãi trên thân Như Lai để cúng dường. Bột trời chiên đàn từ trên hư không rơi xuống, rơi lên, gieo khắp và tung vãi trên thân Như Lai để cúng dường. Nhạc trời trên hư không trổi dậy để cúng dường Như Lai. Thiên ca trên hư không vang lên để cúng dường Như Lai.
|
6. "Yet it is not thus, Ananda, that the Tathagata is respected, venerated, esteemed, worshipped, and honored in the highest degree. But, Ananda, whatever bhikkhu or bhikkhuni, layman or laywoman, abides by the Dhamma, lives uprightly in the Dhamma, walks in the way of the Dhamma, it is by such a one that the Tathagata is respected, venerated, esteemed, worshipped, and honored in the highest degree. Therefore, Ananda, thus should you train yourselves: 'We shall abide by the Dhamma, live uprightly in the Dhamma, walk in the way of the Dhamma.'" |
6..Nhưng, này Ananda, như vậy không phải kính trọng, tôn sùng, đảnh lễ, cúng dường hay lễ kính Như Lai. Này Ananda, nếu có Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ni, cư sĩ nam hay cư sĩ nữ nào thành tựu Chánh pháp và Tùy pháp, sống chơn chánh trong Chánh pháp, hành trì đúng Chánh pháp, thời người ấy kính trọng, tôn sùng, đảnh lễ, cúng dường Như Lai với sự cúng dường tối thượng. Do vậy, này Ananda, hãy thành tựu Chánh pháp và Tùy pháp, sống chơn chánh trong Chánh pháp và hành trì đúng Chánh pháp. Này Ananda, các Người phải học tập như vậy.
|
|
|
7. At that time the Venerable Upavana was standing before the Blessed One, fanning him. And the Blessed One rebuked him, saying: "Move aside, bhikkhu, do not stand in front of me." |
7.. Lúc bấy giờ, tôn giả Upavàna đứng trước mặt Thế Tôn và quạt Ngài. Thế Tôn liền quở trách tôn giả Upavàna: "Này Tỷ-kheo, hãy đứng một bên, chớ có đứng trước mặt Ta."
|
8. And to the Venerable Ananda came the thought: "This Venerable Upavana has been in attendance on the Blessed One for a long time, closely associating with him and serving him. Yet now, right at the end, the Blessed One rebukes him. What now could be the reason, what the cause for the Blessed One to rebuke the Venerable Upavana, saying: 'Move aside, bhikkhu, do not stand in front of me'?" |
8.. Tôn giả Ananda, liền tự suy nghĩ: "Đại đức Upavàna này là thị giả sống gần và hầu cận Thế Tônd dã lâu ngày. Nay Thế Tôn trong giờ phút cuối cùng lại quở trách đại đức Upavàna: "Này Tỷ-kheo, hãy đứng một bên, chớ có đứng trước mặt Ta". Do nhơn gì, do duyên gì, Thế Tôn quở trách đại đức Upavàna: "Này Tỷ-kheo, hãy đứng một bên, chớ có đứng trước mặt ta"? |
9-10. And the Venerable Ananda told his thought to the Blessed One. The Blessed One said: "Throughout the tenfold world-system, Ananda, there are hardly any of the deities that have not gathered together to look upon the Tathagata. For a distance of twelve yojanas around the Sala Grove of the Mallas in the vicinity of Kusinara there is not a spot that could be pricked with the tip of a hair that is not filled with powerful deities. And these deities, Ananda, are complaining: 'From afar have we come to look upon the Tathagata. For rare in the world is the arising of Tathagatas, Arahants, Fully Enlightened Ones. And this day, in the last watch of the night, the Tathagata's Parinibbana will come about. But this bhikkhu of great powers has placed himself right in front of the Blessed One, concealing him, so that now, at the very end, we are prevented from looking upon him.' Thus, Ananda, the deities complain." |
9-10.. Rồi tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
-- Đại đức Upavàna này là thị giả, sống gần và hầu cận Thế Tôn đã lâu ngày. Nay Thế Tôn trong giờ phút cuối cùng lại quở trách đại đức Upavàna: "Này Tỷ-kheo, hãy đứng một bên, chớ có đứng trước mạt Ta." Do nhơn gì, do duyên gì, Thế Tôn quở trách đại đức Upavàna: "Này Tỷ-kheo hãy đứng một bên, chớ có đứng trước mặt Ta"?
-- Này Ananda, rất đông các vị Thiên thần ở mười phương thế giới tụ hội để chiêm ngưỡng Như Lai. Này Ananda, cho đến mười hai do tuần xung quanh Kusinàrà, Upavattana, rừng Sàlà thuộc dòng họ Mallà, không có một chỗ nào, nhỏ cho đến đầu một sợi tóc có thể chích được mà không đầy những Thiên thần có uy lực tụ họp. Này Ananda, các vị Thiên Thần đang than phiền: "Chúng ta từ rất xa đến chiêm ngưỡng Như Lai. Thật rất là hy hữu, các Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xuất hiện ở đời, và tối hôm nay, trong canh cuối cùng, Như Lai sẽ nhập diệt. Và nay Tỷ-kheo có oai lực này lại đứng ngang trước Thế Tôn, khiến chúng ta không thể chiêm ngưỡng Như Lai trong giờ phút cuối cùng". Này Ananda, các chư Thiên than phiền như vậy.
|
11. "Of what kind of deities, Lord, is the Blessed One aware?" |
11. - Bạch Thế Tôn, Thế Tôn đang nghĩ đến hạng chư Thiên nào?
|
12-13. "There are deities, Ananda, in space and on earth, who are earthly-minded; with dishevelled hair they weep, with uplifted arms they weep; flinging themselves on the ground, they roll from side to side, lamenting: 'Too soon has the Blessed One come to his Parinibbana! Too soon has the Happy One come to his Parinibbana! Too soon will the Eye of the World vanish from sight!' |
12-13.. - Này Ananda, có hạng chư Thiên ở trên hư không nhưng có tâm tư thế tục, những vị này khóc than, ới đầu bù tóc rối, khóc than với cánh tay duỗi cao, khóc than thân bổ nhoài dưới đất, lăn lộn qua lại: "Thế Tôn nhập diệt quá sớm, Thiện Thệ nhập diệt quá sớm, Pháp nhãn biến mất ở trên đời quá sớm".
Này Ananda, có hạng Thiên thần ở trên đất với tâm tư thế tục những vị này khóc than với đầu bù tóc rối, khóc than với cánh tay duỗi cao, khóc than thân nằm nhoài dưới đất, lăn lộn qua lại:
"Thế Tôn nhập diệt quá sớm, Thiện Thệ nhập diệt quá sớm, Pháp nhãn biến mất ở trên đời quá sớm".
|
14. "But those deities who are freed from passion, mindful and comprehending, reflect in this way: 'Impermanent are all compounded things. How could this be otherwise?'" |
14.. Có chư Thiên đã diệt trừ ái dục, những vị này bình thản, tỉnh giác chịu đựng, với tâm suy tư: "Các hành là vô thường, làm sao sự kiện có thể khác được?"
|
|
|
15. "Formerly, Lord, on leaving their quarters after the rains, the bhikkhus would set forth to see the Tathagata, and to us there was the gain and benefit of receiving and associating with those very revered bhikkhus who came to have audience with the Blessed One and to wait upon him. But, Lord, after the Blessed One has gone, we shall no longer have that gain and benefit." |
15.. - Bạch Thế Tôn, thuở trước các Tỷ-kheo sau khi thọ an cư, từ các địa phương đến chiêm ngưỡng Như Lai, chúng con được sự lợi ích tiếp kiến, hầu cận những Tỷ-kheo tu hành điêu luyện. Bạch Thế Tôn, sau khi Thế Tôn nhập diệt, chúng con sẽ không được sự lợi ích tiếp kiến, hầu cận những Tỷ-kheo tu hành điêu luyện.
|
16. "There are four places, Ananda, that a pious person should visit and look upon with feelings of reverence.42 What are the four? |
16.. - Này Ananda, có bốn Thánh tích kẻ thiện tín cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính.42 Thế nào là bốn?
|
17. "'Here the Tathagata was born!'43 This, Ananda, is a place that a pious person should visit and look upon with feelings of reverence. |
17.. "Đây là chỗ Như Lai đản sanh" .43 Này Ananda, đó là thánh tích, kẻ thiện tín cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính.
|
18. "'Here the Tathagata became fully enlightened in unsurpassed, supreme Enlightenment!'44 This, Ananda, is a place that a pious person should visit and look upon with feelings of reverence. |
18. . "Đây là chỗ Như Lai chứng ngộ vô thượng Chánh Đẳng Giác",44 này Ananda, đó là Thánh tích, kẻ thiện tín cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính.
|
19. "'Here the Tathagata set rolling the unexcelled Wheel of the Dhamma!'45 This, Ananda, is a place that a pious person should visit and look upon with feelings of reverence. |
19.. "Đây là chỗ Như Lai chuyển Pháp luân vô thượng",45 này Ananda, đó là Thánh tích, kẻ thiện tín cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính.
|
20. "'Here the Tathagata passed away into the state of Nibbana in which no element of clinging remains!' This, Ananda, is a place that a pious person should visit and look upon with feelings of reverence. |
20. "Đây là chỗ Như Lai diệt độ, nhập Vô dư y Niết-bàn", này Ananda, đó là Thánh tích, kẻ thiện tín cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính.
|
21. "These, Ananda, are the four places that a pious person should visit and look upon with feelings of reverence. And truly there will come to these places, Ananda, pious bhikkhus and bhikkhunis, laymen and laywomen, reflecting: 'Here the Tathagata was born! Here the Tathagata became fully enlightened in unsurpassed, supreme Enlightenment! Here the Tathagata set rolling the unexcelled Wheel of the Dhamma! Here the Tathagata passed away into the state of Nibbana in which no element of clinging remains!' |
21.. Này Ananda, đó là bốn Thánh tích, kẻ thiện tín cư sĩ cần phải chiêm ngưỡng và tôn kính. Này Ananda, các thiện tín Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ni, cư sĩ nam, cư si nữ sẽ đến với niềm suy tư: "Đây là chỗ Như Lai đản sanh", "Đây là chỗ Như Lai chứng ngộ vô thượng Chánh Đẳng Chánh Giác", "Đây là chỗ Như Lai chuyển Pháp luân vô thượng", "Đây là chỗ Như Lai diệt độ, Nhập Vô dư y Niết-bàn".
|
22. "And whoever, Ananda, should die on such a pilgrimage with his heart established in faith, at the breaking up of the body, after death, will be reborn in a realm of heavenly happiness." |
22.. Này Ananda, và những ai, trong khi chiêm bái những Thánh tích mà từ trần với tâm thâm tín hoan hỷ, thời những vị ấy, sau khi thân hoại mạng chung sẽ được sanh cõi thiện thú, cảnh giới chư Thiên.
|
23. Then the Venerable Ananda said to the Blessed One: "How, Lord, should we conduct ourselves towards women?" |
23. - Bạch Thế Tôn, chúng con phải cư xử với phái nữ như thế nào?
|
"Do not see them, Ananda." |
- Này Ananda, chớ có thấy chúng.
|
"But, Lord, if we do see them?" |
- Bạch Thế Tôn, nếu phải thấy chúng, thời phải như thế nào?
|
"Do not speak, Ananda." |
- Này Ananda, chớ có nói chuyện với chúng.
|
"But, Lord, if they should speak to us?" |
- Bạch Thế Tôn, nếu phải nói chuyện với chúng, thời phải như thế nào?
|
"Then, Ananda, you should establish mindfulness." |
- Này Ananda, phải an trú chánh niệm.
|
24. Then the Venerable Ananda said: "How should we act, Lord, respecting the body of the Tathagata?" |
24.. - Bạch Thế Tôn, chúng con phải xử sự thân xá-lợi Như Lai như thế nào?
|
"Do not hinder yourselves, Ananda, to honor the body of the Tathagata. Rather you should strive, Ananda, and be zealous on your own behalf,46 for your own good. Unflinchingly, ardently, and resolutely you should apply yourselves to your own good. For there are, Ananda, wise nobles, wise brahmans, and wise householders who are devoted to the Tathagata, and it is they who will render the honor to the body of the Tathagata." |
- Này Ananda, các Ngươi đừng có lo lắng vấn đề cung kính thân xá-lợi của Như Lai. Này Ananda, các Người hãy nỗ lực, hãy tinh tấn hướng về tự độ,46 sống không phóng dật, cần mẫn, chuyên hướng về tự độ. Này Ananda, có những học giả Sát-đế-lỵ, những học giả Bà-la-môn , những học giả gia chủ thâm tín Như Lai, những vị này sẽ lo cho sự cung kính cúng dường thân xá-lợi của Như Lai.
|
25. Then the Venerable Ananda said: "But how, Lord, should they act respecting the body of the Tathagata?" |
25.. - Bạch Thế Tôn, cần phải xử sự thân Như Lai như thế nào?
|
"After the same manner, Ananda, as towards the body of a universal monarch."47 |
- Này Ananda, xử sự thân Chuyển luân Thánh Vương như thế nào, hãy xử sự thân xá-lợi Như Lai như vậy.47
|
"But how, Lord, do they act respecting the body of a universal monarch?" |
- Bạch Thế Tôn, người ta xử sự thân chuyển luân Thánh vương như thế nào?
|
26. "The body of a universal monarch, Ananda, is first wrapped round with new linen, and then with teased cotton wool, and so it is done up to five hundred layers of linen and five hundred of cotton wool. When that is done, the body of the universal monarch is placed in an iron48 oil vessel, which is enclosed in another iron vessel, a funeral pyre is built of all kinds of perfumed woods, and so the body of the universal monarch is burned; and at a crossroads a stupa is raised for the universal monarch. So it is done, Ananda, with the body of a universal monarch. And even, Ananda, as with the body of a universal monarch, so should it be done with the body of the Tathagata; and at a crossroads also a stupa should be raised for the Tathagata. And whosoever shall bring to that place garlands or incense or sandalpaste, or pay reverence, and whose mind becomes calm there — it will be to his well being and happiness for a long time. |
26.. - Này Ananda, thân của Chuyển luân Thánh vương được vấn tròn với vải mới. Sau khi vấn vải mới xong, lại được vấn thêm với vải gai bện. Sau khi vấn vải gai bệnh, lại vấn thêm với vải mới, và tiếp tục như vậy cho đến năm trăm lớp cả hai loại vải. Rồi thân được đặt vào trong một hòm dầu bằng sắt,48 hòm sắt này được một hòm sắt khác đậy kín. Xong một giàn hỏa gồm mọi loại hương được xây dựng lên, thân của vị Chuyển luân Thánh vương được đem thiêu trên giàn hỏa này và tại ngã tư đường, tháp của vị Chuyển luân Thánh vương được xây dựng lên. Này Ananda, đó là pháp táng thân vị Chuyển luân Thánh vương.
Này Ananda, pháp táng thân vị Chuyển luân Thánh vương như thế nào, pháp táng thân Thế Tôn cũng như vậy. Tháp của Như Lai phải được dựng lên tại ngã tư đường. Và những ai đem tại chỗ ấy vòng hoa, hương, hay hương bột nhiều màu, đảnh lễ tháp, hay khởi tâm hoan hỷ (khi đứng trước mặt tháp), thời những người ấy sẽ được lợi ích, hạnh phúc lâu dài.
|
27. "There are four persons, Ananda, who are worthy of a stupa. Who are those four? A Tathagata, an Arahant, a Fully Enlightened One is worthy of a stupa; so also is a Paccekabuddha,49 and a disciple of a Tathagata, and a universal monarch. |
27.. Này Ananda, bốn hạng người sau này đáng được xây tháp. Thế nào là bốn? Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xứng đáng xây tháp. Độc Giác Phật49 xứng đáng xây tháp. Đệ tử Thanh Văn của Như Lai xứng đáng xây tháp. Chuyển luân Thánh vương xứng đáng xây tháp.
|
28-31. "And why, Ananda, is a Tathagata, an Arahant, a Fully Enlightened One worthy of a stupa? Because, Ananda, at the thought: 'This is the stupa of that Blessed One, Arahant, Fully Enlightened One!' the hearts of many people will be calmed and made happy; and so calmed and with their minds established in faith therein, at the breaking up of the body, after death, they will be reborn in a realm of heavenly happiness. And so also at the thought: 'This is the stupa of that Paccekabuddha!' or 'This is the stupa of a disciple of that Tathagata, Arahant, Fully Enlightened One!' or 'This is the stupa of that righteous monarch who ruled according to Dhamma!' — the hearts of many people are calmed and made happy; and so calmed and with their minds established in faith therein, at the breaking up of the body, after death, they will be reborn in a realm of heavenly happiness. And it is because of this, Ananda, that these four persons are worthy of a stupa." |
28-31.. Này Ananda, vì lý do gì, Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri xứng đáng xây tháp? Này Ananda, tâm của dân chúng sẽ hoan hỷ khi nghĩ đến: "Đây là tháp của Thế Tôn, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri. " Do tâm hoan hỷ như vậy, khi thân hoại mạng chung, chúng sẽ sanh lên thiện thú, cảnh giới chư Thiên. Này Ananda, vì lý do này, Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri xứng đáng xây tháp.
Này Ananda, vì lý do gì, bậc Độc Giác Phật xứng đáng xây tháp? Này Ananda, tâm của dân chúng sẽ hoan hỷ khi nghĩ đến: "Đây là tháp của Thế Tôn Độc Giác Phật". " Do tâm hoan hỷ như vậy, khi thân hoại mạng chung, chúng sẽ được sanh thiện thú, cảnh giới chư Thiên. Này Ananda, vì lý do này, bậc Độc Giác Phật xứng đáng xây tháp.
Này Ananda, vì lý do gì, đệ tử Thanh Văn của Như Lai xứng đáng xây tháp? Này Ananda, tâm của dân chúng sẽ hoan hỷ khi nghĩ đến: "Đây là tháp đệ tử Thanh Văn của Thế Tôn, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri." Do tâm hoan hỷ như vậy, khi thân hoại mạng chung, chúng sẽ được sanh thiện thú, cảnh giới chư Thiên. Này Ananda, vì lý do này, đệ tử Thanh Văn của Như Lai xứng đáng xây tháp .
Này Ananda, vì lý do gì, Chuyển luân Thánh vương xứng đáng xây tháp? Này Ananda, tâm của dân chúng sẽ hoan hỷ khi nghĩ đến : "Đây là tháp của vị Pháp vương trị vì đúng pháp." Do tâm hoan hỷ như vậy, khi thân hoại mạng chung, chúng sẽ được sanh thiện thú, cảnh giới chư Thiên. Này Ananda, vì lý do này, Chuyển luân Thánh vương xứng đáng xây tháp.
Này Ananda, đó là bốn hạng người xứng đáng xây tháp.
|
|
|
32. Then the Venerable Ananda went into the vihara50 and leaned against the doorpost and wept: "I am still but a learner,51 and still have to strive for my own perfection. But, alas, my Master, who was so compassionate towards me, is about to pass away!" |
32. Rồi tôn giả Ananda đi vào trong tịnh xá, 50 dựa trên cột cửa và đứng khóc: "Ta nay vẫn còn là kẻ hữu học, 51 còn phải tự lo tu tập. Nay bậc Đạo Sư của ta sắp diệt độ, còn ai thương tưởng ta nữa!"
|
33. And the Blessed One spoke to the bhikkhus, saying: "Where, bhikkhus, is Ananda?" |
33.. Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo, Ananda ở tại đâu?
|
"The Venerable Ananda, Lord, has gone into the vihara and there stands leaning against the door post and weeping: 'I am still but a learner, and still have to strive for my own perfection. But, alas, my Master, who was so compassionate towards me, is about to pass away!'" |
- Bạch Thế Tôn, tôn giả Ananda đi vào trong tịnh xá, dựa trên cột cửa và đứng khóc: "Ta nay vẫn còn là kẻ hữu học, còn phải tự lo tu tập. Nay bậc Đạo Sư của ta sắp diệt độ, còn ai thương tưởng ta nữa!"
|
34. Then the Blessed One asked a certain bhikkhu to bring the Venerable Ananda to him, saying: "Go, bhikkhu, and say to Ananda, 'Friend Ananda, the Master calls you.'" |
34.. Thế Tôn liền nói với một Tỷ-kheo:
-- Này Tỷ-kheo, hãy đi và nhân danh Ta, nói với Ananda: "Này Hiền giả Ananda, bậc Đạo Sư gọi Hiền giả."
|
"So be it, Lord." And that bhikkhu went and spoke to the Venerable Ananda as the Blessed One had asked him to. And the Venerable Ananda went to the Blessed One, bowed down to him, and sat down on one side. |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn!
Vị Tỷ-kheo ấy vâng lời Thế Tôn, đi đến chỗ tôn giả Ananda, sau khi đến, liền nói với tôn giả: "Này Hiền giả Ananda, bậc Đạo Sư cho gọi Hiền giả." - "Thưa vâng, Hiền giả. " Tôn giả Ananda vâng lời vị Tỷ-kheo ấy, đi đến Thế Tôn, đảnh lễ Ngài và ngồi xuống một bên.
|
35. Then the Blessed One spoke to the Venerable Ananda, saying: "Enough, Ananda! Do not grieve, do not lament! For have I not taught from the very beginning that with all that is dear and beloved there must be change, separation, and severance? Of that which is born, come into being, compounded, and subject to decay, how can one say: 'May it not come to dissolution!'? There can be no such state of things. Now for a long time, Ananda, you have served the Tathagata with loving-kindness in deed, word, and thought, graciously, pleasantly, with a whole heart and beyond measure. Great good have you gathered, Ananda! Now you should put forth energy, and soon you too will be free from the taints."52 |
35.. Thế Tôn nói với tôn giả Ananda đang ngồi một bên:
- Thôi vừa rồi, Ananda, chớ có buồn rầu, chớ có khóc than. Này Ananda, Ta đã tuyên bố trước với Người rằng mọi vật ái luyến, tốt đẹp đều phải sanh biệt, tử biệt và dị biệt. Này Ananda làm sao được có sự kiện này: "Các pháp sanh, trú, hữu vi, biến hoại đừng có bị tiêu diệt?" Không thể có sự kiện như vậy được. Này Ananda, đã lâu ngày, Người đối với Như Lai, với thân nghiệp đầy lòng từ ái, lợi ích, an lạc, có một không hai, vô lượng với khẩu nghiệp đầy lòng từ ái, lợi ích, an lạc, có một không hai, vô lượng với ý nghiệp đầy lòng từ ái, lợi ích, an lạc, có một không hai, vô lượng. Này Ananda, Người là người tác thành công đức. Hãy cố gắng tinh tấn lên, Người sẽ chứng bậc Vô lậu, không bao lâu đâu.52
|
|
|
36. Then the Blessed One addressed the bhikkhus, saying: "Bhikkhus, the Blessed Ones, Arahants, Fully Enlightened Ones of times past also had excellent and devoted attendant bhikkhus, such as I have in Ananda. And so also, bhikkhus, will the Blessed Ones, Arahants, Fully Enlightened Ones of times to come. |
36.. Rồi Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo, những vị A-la-hán, Chánh Đẳng Giác trong thời quá khứ, những bậc Thế Tôn này đều có những thị giả tối thắng như Ananda của Ta. Này Tỷ-kheo, những vị A-la-hán, Chánh Đẳng Giác thời vị lai, những bậc Thế Tôn này cũng sẽ có những vị thị giả tối thắng như Ananda của Ta vậy.
|
37. "Capable and judicious is Ananda, bhikkhus, for he knows the proper time for bhikkhus to have audience with the Tathagata, and the time for bhikkhunis, the time for laymen and for laywomen; the time for kings and for ministers of state; the time for teachers of other sects and for their followers. |
37. Này các Tỷ-kheo, Ananda là người có trí và hiểu rõ: "Nay đúng thời để các Tỷ-kheo yết kiến Thế Tôn, nay đúng thời để các Tỷ-kheo ni, nay đúng thời để các nam cư sĩ, nay đúng thời để các nữ cư sĩ, nay đúng thời để các vua chúa, để các đại thần, để các ngoại đạo sư, để các đệ tử các ngoại đạo sư yết kiến Thế Tôn!"
|
38. "In Ananda, bhikkhus, are to be found four rare and superlative qualities. What are the four? If, bhikkhus, a company of bhikkhus should go to see Ananda, they become joyful on seeing him; and if he then speaks to them of the Dhamma, they are made joyful by his discourse; and when he becomes silent, they are disappointed. So it is also when bhikkhunis, laymen, or laywomen go to see Ananda: they become joyful on seeing him; and if he then speaks to them of the Dhamma, they are made joyful by his discourse; and when he becomes silent, they are disappointed. |
38. Này các Tỷ-kheo, Ananda có bốn đức tánh kỳ cựu, hy hữu. Thế nào là bốn?
Này các Tỷ-kheo, nếu có chúng Tỷ-kheo đến yết kiến Ananda, chúng ấy sẽ được hoan hỷ vì được yết kiến Ananda, và nếu Ananda thuyết pháp chúng ấy sẽ được hoan hỷ vì bài thuyết pháp, và nếu Ananda làm thinh thời, này các Tỷ-kheo, chúng Tỷ-kheo ấy sẽ thất vọng.
Này các Tỷ-kheo, nếu có Tỷ-kheo ni..., chúng nam cư sĩ... chúng nữ cư sĩ đến yết kiến Ananda, chúng ấy sẽ được hoan hỷ, vì được yết kiến Ananda, và nếu Ananda thuyết pháp, chúng ấy sẽ được hoan hỷ vì bài thuyết pháp và nếu Ananda làm thinh thời này các Tỷ-kheo, chúng nữ cư sĩ ấy sẽ thất vọng.
Này các Tỷ-kheo, vị Chuyển luân Thánh vương có bốn đức tánh kỳ diệu, hy hữu.
Này các Tỷ-kheo, nếu có chúng Sát-đế-lỵ... chúng Bà-la-môn... chúng gia chủ... chúng Sa-môn đến yết kiến vị Chuyển luân Thánh vương, chúng sẽ được hoan hỷ vì được yết kiến vị Chuyển luân Thánh vương và nếu vị Chuyển luân Thánh vương nói chuyện, chúng ấy sẽ được hoan hỷ vì bài nói chuyện, và nếu vị Chuyển luân Thánh vương làm thinh thời chúng Sa-môn ấy sẽ thất vọng.
|
39. "In a universal monarch, bhikkhus, are to be found four rare and superlative qualities. What are those four? If, bhikkhus, a company of nobles should go to see the universal monarch, they become joyful on seeing him; and if he then speaks, they are made joyful by his talk; and when he becomes silent, they are disappointed. So it is also when a company of brahmans, of householders, or of ascetics goes to see a universal monarch. |
39.. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ananda có bốn đức tánh kỳ diệu, hy hữu. Nếu có chúng Tỷ-kheo... chúng Tỷ-kheo ni... chúng nam cư sĩ... chúng nữ cư sĩ đến yết kiến Ananda, chúng ấy sẽ được hoan hỷ vì được yết kiến Ananda. và nếu Ananda thuyết pháp chúng ấy sẽ được hoan hỷ vì bài thuyết pháp, và nếu Ananda làm thinh, thời này các Tỷ-kheo chúng nữ cư sĩ ấy sẽ thất vọng.
|
40. "And in just the same way, bhikkhus, in Ananda are to be found these four rare and superlative qualities." |
40.. Này các Tỷ-kheo, Ananda có bốn đức tánh kỳ diệu, hy hữu như vậy.
|
|
|
41. When this had been said, the Venerable Ananda spoke to the Blessed One, saying: "Let it not be, Lord, that the Blessed One should pass away in this mean place, this uncivilized township in the midst of the jungle, a mere outpost of the province. There are great cities, Lord, such as Campa, Rajagaha, Savatthi, Saketa, Kosambi, and Benares — let the Blessed One have his final passing away in one of those. For in those cities dwell many wealthy nobles and brahmans and householders who are devotees of the Tathagata, and they will render due honor to the remains of the Tathagata." |
41.. Khi được nói vậy, tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
- Bạch Thế Tôn, Thế Tôn chớ có diệt độ tại đo thị nhỏ bé này, tại đô thị hoang vu này, tại đô thị phụ thuộc này. Bạch Thế Tôn, có những đô thị khác to lớn hơn như Campà (Chiêm-bà), Ràjagaha (Vương Xá), Sàvatthi (Xá-vệ), Sàketa (Sa-kỳ), Kosambi (Kiều-thương-di), Bàrànasi (Ba-la-nại). Thế Tôn hãy diệt độ tại chỗ ấy. Tại chỗ ấy, có đại chúng Sát-đế-lỵ, có đại chúng Bà-la-môn, có đại chúng gia chủ rất tin tưởng Như Lai, các vị này sẽ cúng dường thân xá-lợi Như Lai.
|
42. "Do not say that, Ananda! Do not say: 'This mean place, this uncivilized township in the midst of the jungle, a mere outpost of the province.' In times long past, Ananda, there was a king by the name of Maha Sudassana, who was a universal monarch, a king of righteousness, a conqueror of the four quarters of the earth, whose realm was established in security, and who was endowed with the seven jewels.53 And that King Maha Sudassana, Ananda, had his royal residence here at Kusinara, which was then called Kusavati, and it extended twelve yojanas from east to west, and seven from north to south. |
42.. - Này Ananda, chớ có nói như vậy, này Ananda, chớ có nói đô thị này nhỏ bé, đô thị này hoang vu, đô thị này phụ thuộc.
Này Ananda, thuở xưa có vị vua tên là Mahasudassana (Đại Thiên Kiến). Vị này là Chuyển luân vương, trị vì như pháp, là vị pháp vương, thống lãnh bốn thiên hạ, chinh phục hộ trì quốc dân, đầy đủ bảy báu. 53 Này Ananda, đô thị Kusinàrà này là kinh đô của vua Mahasudassana, tên là Kusàvatì (Câu-xá-bà-đề), phía Đông và phía Tây rộng đến mười hai do tuần, phía Bắc và phía Nam rộng đến bảy do tuần.
|
43. "And mighty, Ananda, was Kusavati, the capital, prosperous and well populated, much frequented by people, and abundantly provided with food. Just as the royal residence of the deities, Alakamanda, is mighty, prosperous, and well populated, much frequented by deities and abundantly provided with food, so was the royal capital of Kusavati. |
43.. Này Ananda, kinh đô Kusàvatì này rất phồn thịnh, phú cường, dân cư đông đúc, dân chúng sung mãn, thực phẩm phong phú. Này Ananda, cũng như kinh đô Alakamanda của chư thiên rất phồn thịnh, phú cường dân cư đông đúc, Thiên chúng sung mãn, thực phẩm phong phú, cũng vậy này Ananda, kinh đô Kusàvatì này cũng rất phồn thịnh, phú cường, dân cư đông đúc, nhân chúng sung mãn.
|
44. "Kusavati, Ananda, resounded unceasingly day and night with ten sounds — the trumpeting of elephants, the neighing of horses, the rattling of chariots, the beating of drums and tabours, music and song, cheers, the clapping of hands, and cries of 'Eat, drink, and be merry!' |
44.. Này Ananda, kinh đô Kusàvatì này, ngày đêm vang dậy chín loại tiếng, tức là tiếng voi, tiếng ngựa, tiếng xe, tiếng trống lớn, tiếng trống nhỏ, tiếng tỳ bà, tiếng hát, tiếng xập xỏa, tiếng chuông và tiếng thứ mười là lời kêu gọi: "Hãy uống đi, hãy ăn đi".
|
|
|
45. "Go now, Ananda, to Kusinara and announce to the Mallas: 'Today, Vasetthas, in the last watch of the night, the Tathagata's Parinibbana will take place. Approach, O Vasetthas, draw near! Do not be remorseful later at the thought: "In our township it was that the Tathagata's Parinibbana took place, but we failed to see him at the end!"'" |
45. Này Ananda, hãy đi vào Kusinàrà và nói với dân Mallà Kusinàrà: "Này các Vàsetthà, đêm nay, vào canh cuối cùng, Như Lai sẽ diệt độ".
- Này Vàsetthà, các Ngươi hãy đến. Này Vàsetthà, các Ngươi hãy đến. Về sau chớ có hối hận: "Như Lai đã diệt độ tại làng vườn chúng ta mà chúng ta không được chiêm ngưỡng Như Lai".
|
"So be it, Lord." And the Venerable Ananda prepared himself, and taking bowl and robe, went with a companion to Kusinara. |
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn!
Tôn giả Ananda vâng lời Thế Tôn, đắp y, đem theo y bát và cùng một vị khác làm bạn đồng hành đi vào Kusinàrà.
|
46. Now at that time the Mallas had gathered in the council hall for some public business. And the Venerable Ananda approached them and announced: "Today, Vasetthas, in the last watch of the night, the Tathagata's Parinibbana will take place. Approach, Vasetthas, draw near! Do not be remorseful later at the thought: 'In our township it was that the Tathagata's Parinibbana took place, but we failed to see him at the end.'" |
46.. Lúc bấy giờ, dân Mallà ở Kusinàrà đang tụ họp tại giảng đường vì một vài cộng sự. Tôn giả Ananda đến tại giảng đường của dân Mallà ở Kusinàrà. Sau khi đến, tôn giả liền nói vói dân Mallà ở Kusinàrà:
- Này Vàsetthà, đêm nay, vào canh cuối cùng Như Lai sẽ diệt độ, Này Vàsetthà, các Ngươi hãy đến. Này Vàsetthà, các Ngươi hãy đến. Về sau chớ có hối hận: "Như Lai đã diệt độ tại làng vườn chúng ta mà chúng ta không được chiêm ngưỡng Như Lai".
|
47. When they heard the Venerable Ananda speak these words, the Mallas with their sons, their wives, and the wives of their sons, were sorely grieved, grieved at heart and afflicted; and some, with their hair all dishevelled, with arms uplifted in despair, wept; flinging themselves on the ground, they rolled from side to side, lamenting: "Too soon has the Blessed One come to his Parinibbana! Too soon has the Happy One come to his Parinibbana! Too soon will the Eye of the World vanish from sight!" |
47. Dân Mallà cùng với con trai, con gái và vợ, khi nghe tôn giả Ananda nói như vậy, liền dau đớn, sầu muộn, tâm tư khổ não. Kẻ thì khóc than với đầu bù tóc rối, kẻ thì khóc than với cánh tay duỗi cao, kẻ thì khóc than thân bổ nhoài dưới đất, lăn lộn qua lại: "Thế Tôn nhập diệt quá sớm, Thiện Thệ nhập diệt quá sớm, Pháp nhãn biến mất ở trên đời quá sớm".
|
48. And thus afflicted and filled with grief, the Mallas, with their sons, their wives, and the wives of their sons, went to the Sala Grove, the recreation park of the Mallas, to the place where the Venerable Ananda was. |
48. Và dân Mallà cùng với con trai, con gái và vợ đau đớn, sầu muộn, tâm tư khổ não, đi đến Upavattana, khu rừng Sàlà của dòng họ Mallà và đến chỗ tôn giả Ananda.
|
49. And the thought arose in the Venerable Ananda: "If I were to allow the Mallas of Kusinara to pay reverence to the Blessed One one by one, the night will have given place to dawn before they are all presented to him. Therefore let me divide them up according to clan, each family in a group, and so present them to the Blessed One thus: 'The Malla of such and such a name, Lord, with his wives and children, his attendants and his friends, pays homage at the feet of the Blessed One.'" |
49.. Tôn giả Ananda tự nghĩ: "Nếu ta để dân Mallà ở Kusinàrà đảnh lễ Thế Tôn từng người một, thời đêm sẽ tàn trước khi Thế Tôn được tất cả dân Mallà đảnh lễ. Vậy ta hãy để dân Mallà ở Kusinàrà đảnh lễ theo từng gia tộc".
|
50. And the Venerable Ananda divided the Mallas up according to clan, each family in a group, and presented them to the Blessed One. So it was that the Venerable Ananda caused the Mallas of Kusinara to be presented to the Blessed One by clans, each family in a group, even in the first watch of the night. |
50.. - Bạch Thế Tôn, gia tộc Mallà này với vợ con, đồ chúng, bạn bè đến cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn.
Và tôn giả Ananda, theo phương tiện này trong canh một, khiến dân Mallà ở Kusinàrà đảnh lễ Thế Tôn.
|
|
|
51. Now at that time a wandering ascetic named Subhadda was dwelling at Kusinara. And Subhadda the wandering ascetic heard it said: "Today in the third watch of the night, the Parinibbana of the ascetic Gotama will take place." |
51.. Lúc bấy giờ, du sĩ ngoại đạo Subhadda ở tại Kusinàrà. Du sĩ ngoại đạo Subhadda được nghe: "Tối nay canh cuối cùng, Sa-môn Gotama sẽ diệt độ".
|
52. And the thought arose in him: "I have heard it said by old and venerable wandering ascetics, teachers of teachers, that the arising of Tathagatas, Arahants, Fully Enlightened Ones, is rare in the world. Yet this very day, in the last watch of the night, the Parinibbana of the ascetic Gotama will take place. Now there is in me a doubt; but to this extent I have faith in the ascetic Gotama, that he could so teach me the Dhamma as to remove that doubt." |
52. Và du sĩ ngoại đạo Subhadda suy nghĩ: "Ta nghe các du sĩ ngoại đạo niên cao lạp lớn, sư trưởng và đệ tử nói rằng: "Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri xuất hiện ra đời thật là hy hữu. Và đêm nay, vào canh cuối cùng Sa-môn Gotama sẽ diệt độ". Nay có nghi vấn này khởi lên trong tâm ta. Ta tin Sa-môn Gotama có thể thuyết pháp và giải được nghi vấn cho ta".
|
53. Then the wandering ascetic Subhadda went to the Sala Grove, the recreation park of the Mallas, and drew near to the Venerable Ananda, and told the Venerable Ananda his thought. And he spoke to the Venerable Ananda, saying: "Friend Ananda, it would be good if I could be allowed into the presence of the ascetic Gotama." |
53.. Rồi du sĩ ngoại đạo Subhadda đi đến Upavattana, khu rừng Sàla của dân Mallà, đến tại chỗ tôn giả Ananda và thưa với tôn giả:
- Hiền giả Ananda, tôi nghe các du sĩ ngoại đạo, niên cạo lạp lớn, sư trưởng và đệ tử nói rằng: "Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri xuất hiện ra đời thật là hy hữu, và đêm nay, vào canh cuối cùng, Sa-môn Gotama sẽ diệt độ". Nay có nghi vấn này khởi lên trong tâm tôi. Tôi tin Sa-môn Gotama có thể thuyết pháp giải được nghi vấn cho tôi. Hiền giả Ananda, hãy cho phép tôi được yết kiến Sa-môn Gotama.
|
54. But the Venerable Ananda answered him, saying: "Enough, friend Subhadda! Do not trouble the Tathagata. The Blessed One is weary." |
54. Khi được nói vậy, tôn giả Ananda nói với du sĩ ngoại đạo Subhadda :
- Thôi đi Hiền giả Subhadda, chớ có phiền nhiễu Như Lai. Thế Tôn đang mệt.
|
55-56. Yet a second and a third time the wandering ascetic Subhadda made his request, and a second and a third time the Venerable Ananda refused him. |
55-56. . Lần thứ hai, du sĩ ngoại đạo Subhadda ... Lần thứ ba, du sĩ ngoại đạo Subhadda nói với tôn giả Ananda :
- Hiền giả Ananda, tôi nghe các du sĩ ngoại đạo, niên cạo lạp lớn, sư trưởng và đệ tử nói rằng: "Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri xuất hiện ra đời thật là hy hữu, và đêm nay, vào canh cuối cùng, Sa-môn Gotama sẽ diệt độ". Nay có nghi vấn này khởi lên trong tâm tôi. Tôi tin Sa-môn Gotama có thể thuyết pháp giải được nghi vấn cho tôi. Hiền giả Ananda, hãy cho phép tôi được yết kiến Sa-môn Gotama.
Lần thứ ba, tôn giả Ananda nói với du sĩ ngoại đạo Subhadda:
- Thôi đi Hiền giả Subhadda, chớ có phiền nhiễu Như Lai. Thế Tôn đang mệt.
|
57. And the Blessed One heard the talk between them, and he called the Venerable Ananda and said: "Stop, Ananda! Do not refuse Subhadda. Subhadda, Ananda, may be allowed into the presence of the Tathagata. For whatever he will ask me, he will ask for the sake of knowledge, and not as an offence. And the answer I give him, that he will readily understand." |
57.. Thế Tôn nghe được câu chuyện của tôn giả Ananda với du sĩ ngoại đạo Subhadda, Ngài liền nói với tôn giả Ananda:
- Thôi Ananda, chớ có ngăn trở Subhadda, Ananda, hãy để cho Subhadda được phép yết kiến Như Lai. Những gì Subhadda hỏi Ta là hỏi để hiểu biết chớ không phải để phiền nhiễu Ta. Và những gì ta trả lời các câu hỏi, Subhadda sẽ hiểu ý nghĩa một cách mau lẹ.
|
58. Thereupon the Venerable Ananda said to the wandering ascetic Subhadda: "Go then, friend Subhadda, the Blessed One gives you leave." |
58.. Tôn giả Ananda liền nói với du sĩ ngoại đạo Subhadda:
- Này Hiền giả Subhadda, hãy vào. Thế Tôn đã cho phép Hiền giả.
|
59. Then the wandering ascetic Subhadda approached the Blessed One and saluted him courteously. And having exchanged with him pleasant and civil greetings, the wandering ascetic Subhadda seated himself at one side and addressed the Blessed One, saying: "There are, Venerable Gotama, ascetics and brahmans who are heads of great companies of disciples, who have large retinues, who are leaders of schools, well known and renowned, and held in high esteem by the multitude, such teachers as Purana Kassapa, Makkhali Gosala, Ajita Kesakambali, Pakudha Kaccayana, Sañjaya Belatthiputta, Nigantha Nataputta. Have all of these attained realization, as each of them would have it believed, or has none of them, or is it that some have attained realization and others not?" |
59. Rồi du sĩ ngoại đạo Subhadda đến chỗ Thế Tôn, nói lên những lời chúc tụng hỏi thăm xã giao, rồi ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi một bên, du sĩ ngoại đạo Subhadda bạch Thế Tôn:
- Tôn giả Gotama, có những Sa-môn, Bà-la-môn là những vị hội chủ, vị giáo trưởng, vị sư trưởng giáo hội, có tiếng tốt, có danh vọng, khai tổ giáo phái, được quần chúng tôn sùng, như các ngài Pàrana Kassapa, Makkhali Gosàla, Ajita Kesakambalì, Pakadha Kaccàyana, Sanjaya Belatthiputta, Nigantha Nàthaputta, tất cả những vị này có phải là giác ngộ như các vị đã tự cho như vậy, hay tất cả chưa giác ngộ, hay một số đã giác ngộ và một số chưa giác ngộ?
|
60. "Enough, Subhadda! Let it be as it may, whether all of them have attained realization, as each of them would have it believed, or whether none of them has, or whether some have attained realization and others not. I will teach you the Dhamma, Subhadda; listen and heed it well, and I will speak." |
60. - Thôi Subhadda, hãy để vấn đề này yên một bên: "Tất cả những vị này có phải là đã giác ngộ như các vị đã tự cho như vậy, hay tất cả chưa giác ngộ, hay một số đã giác ngộ và một số chưa giác ngộ". Này Subhadda, Ta sẽ thuyết pháp cho Ngươi. Hãy nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ giảng.
|
"So be it, Lord." |
- Thưa vâng, bạch Thế Tôn !
Du sĩ ngoại đạo Subhadda vâng lời Thế Tôn.
|
|
|
61. And the Blessed One spoke, saying: "In whatsoever Dhamma and Discipline, Subhadda, there is not found the Noble Eightfold Path, neither is there found a true ascetic of the first, second, third, or fourth degree of saintliness. But in whatsoever Dhamma and Discipline there is found the Noble Eightfold Path, there is found a true ascetic of the first, second, third, and fourth degrees of saintliness.54 Now in this Dhamma and Discipline, Subhadda, is found the Noble Eightfold Path; and in it alone are also found true ascetics of the first, second, third, and fourth degrees of saintliness. Devoid of true ascetics are the systems of other teachers. But if, Subhadda, the bhikkhus live righteously, the world will not be destitute of arahats. |
61.. Thế Tôn nói như sau:
Này Subhadda, trong pháp luật nào không có Bát Thánh đạo, thời ở đây không có (đệ nhất) Sa-môn, ở đây cũng không có đệ nhị Sa-môn, cũng không có đệ tam Sa-môn, cũng không có đệ tứ Sa-môn. Này Subhadda trong pháp luật nào có Bát Thánh đạo thời ở đây có (đệ nhứt) Sa-môn, cũng có đệ nhị Sa-môn, cũng có đệ tam Sa-môn, ở đấy cũng có đệ tứ Sa-môn. 54 Này Subhadda, chính trong pháp luật này có Bát Thánh Đạo, thời này Subhadda, ở đây có đệ nhất Sa-môn, ở đây cũng có đệ nhị Sa-môn, cũng có đệ tam Sa-môn, cũng có đệ tứ Sa-môn. Những hệ thống ngoại đạo khác đều không có những Sa-môn. Này Subhadda, nếu những vị Tỷ-kheo này sống chơn chánh, thời đời này không vắng những vị A-la-hán.
|
62. "In age but twenty-nine was I, Subhadda, |
62. Này Subhadda, năm hai mươi chín,
Ta xuất gia hướng tìm chân thiện đạo.
Trải năm mươi năm với thêm một năm
Từ khi xuất gia, này Subhadda,
Ta là du sĩ tu Trí, tu Đức.
|
"And there is none of the second degree, nor of the third degree, nor of the fourth degree of saintliness. Devoid of true ascetics are the systems of other teachers. But if, Subhadda, the bhikkhus live righteously, the world will not be destitute of arahats." |
Ngoài lãnh vực này, không có Sa-môn (đệ nhứt) cũng không có Sa-môn đệ nhị, cũng không có Sa-môn đệ tam, cũng không có Sa-môn đệ tứ. Những hệ thống ngoại đạo khác đều không có những Sa-môn. Này Subhadda, nếu những Tỷ-kheo sống chơn chánh, thì đời này không vắng những vị A-la-hán.
|
63. When this was said, the wandering ascetic Subhadda spoke to the Blessed One, saying: "Excellent, O Lord, most excellent, O Lord! It is as if, Lord, one were to set upright what had been overthrown, or to reveal what had been hidden, or to show the path to one who had gone astray, or to light a lamp in the darkness so that those with eyes might see — even so has the Blessed One set forth the Dhamma in many ways. And so, O Lord, I take my refuge in the Blessed One, the Dhamma, and the Community of Bhikkhus. May I receive from the Blessed One admission to the Order and also the higher ordination." |
63. Khi được nói vậy, du sĩ ngoại đạo Subhadda bạch Thế Tôn:
- Thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn! Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày ra những gì bị che kín, chỉ đường cho người bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, chánh pháp đã được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện trình bày, giải thích. Bạch Thế Tôn, con xin quy y Thế Tôn, quy y Pháp và quy y Tỷ-kheo Tăng. Mong con được xuất gia với Thế Tôn. Con xin thọ đại giới.
|
64. "Whoever, Subhadda, having been formerly a follower of another creed, wishes to receive admission and higher ordination in this Dhamma and Discipline, remains on probation for a period of four months. At the end of those four months, if the bhikkhus are satisfied with him, they grant him admission and higher ordination as a bhikkhu. Yet in this matter I recognize differences of personalities." |
64. - Này Subhadda, ai trước kia là ngoại đạo, nay muốn xuất gia muốn thọ đại giới trong Pháp, Luật này phải sống bốn tháng biệt trú. Sau khi sống bốn tháng biệt trú, các vị Tỷ-kheo nếu đồng ý sẽ cho xuất gia, cho thọ đại giới để thành vị Tỷ-kheo. Nhưng Ta nhận thấy cá tánh con người sai biệt nhau.
|
65. "If, O Lord, whoever, having been formerly a follower of another creed, wishes to receive admission and higher ordination in this Dhamma and Discipline, remains on probation for a period of four months, and at the end of those four months, if the bhikkhus are satisfied with him, they grant him admission and higher ordination as a bhikkhu — then I will remain on probation for a period of four years. And at the end of those four years, if the bhikkhus are satisfied with me, let them grant me admission and higher ordination as a bhikkhu." |
65. - Bạch Thế Tôn, nếu những người xưa kia là ngoại đạo nay muốn xuất gia, muốn thọ đại giới trong Pháp và Luật này phải sống bốn tháng biệt trú. Sau khi sống bốn tháng biệt thú, các vị Tỷ-kheo nếu đồng ý sẽ cho xuất gia, cho thọ đại giới, thời con sẽ xin sống biệt trú bốn năm, sau khi sống biệt trú bốn năm, nếu các vị Tỷ-kheo đồng ý, hãy cho con xuất gia, cho con thọ đại giới để thành vị Tỷ-kheo.
|
66. But the Blessed One called the Venerable Ananda and said to him: "Ananda, let Subhadda be given admission into the Order." And the Venerable Ananda replied: "So be it, Lord." |
66.. Và Thế Tôn nói với tôn giả Ananda:
- Này Ananada, hãy xuất gia cho Subhadda.
- Xin vâng, bạch Thế Tôn !
Tôn giả Ananda vâng lời Thế Tôn.
|
67. Then the wandering ascetic Subhadda said to the Venerable Ananda: "It is a gain to you, friend Ananda, a blessing, that in the presence of the Master himself you have received the sprinkling of ordination as a disciple." |
67.. Du sĩ ngoại đạo Subhadda nói với tôn giả Ananda:
- Thật là lợi ích, thưa Tôn giả Ananda, thật là thiện lợi, thưa Tôn giả Ananda, được thọ lễ quán đảnh làm đệ tử trước mặt bậc Đạo Sư !
|
68. So it came about that the wandering ascetic Subhadda, in the presence of the Blessed One, received admission and higher ordination. And from the time of his ordination the Venerable Subhadda remained alone, secluded, heedful, ardent, and resolute. And before long he attained to the goal for which a worthy man goes forth rightly from home to homelessness, the supreme goal of the holy life; and having by himself realized it with higher knowledge, he dwelt therein. He knew: "Destroyed is birth; the higher life is fulfilled; nothing more is to be done, and beyond this life nothing more remains." And the Venerable Subhadda became yet another among the arahats, and he was the last disciple converted by the Blessed One himself. |
68. Và du sĩ ngoại đạo Subhadda được xuất gia được thọ đại giới với Thế Tôn. Thọ đại giới không bao lâu, đại đức Subhadda ở một mình, an tịnh, không phóng dật, tinh tấn, sống nhiệt tâm, cần mẫn. Và không bao lâu, vị này chứng được mục đích tối cao mà con cháu các lương gia đã xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình hướng đến. Đó là vô thượng phạm hạnh ngay trong hiện tại, tự giác chứng và an trú. Sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, những gì nên làm đã làm, sau đời này sẽ không có đời sống khác nữa.
Và đại đức Subhadda trở thành một A-la-hán nữa.
Đại đức là vị đệ tử cuối cùng được Thế Tôn thế độ.
|
|
|
|
|
1. Now the Blessed One spoke to the Venerable Ananda, saying: "It may be, Ananda, that to some among you the thought will come: 'Ended is the word of the Master; we have a Master no longer.' But it should not, Ananda, be so considered. For that which I have proclaimed and made known as the Dhamma and the Discipline, that shall be your Master when I am gone. |
1.. Lúc bấy giờ, Thế Tôn nói với Tôn giả Ananda:
- Này Ananda, nếu trong các Ngươi có người nghĩ rằng: "Lời nói của bậc Đạo sư không còn nữa. Chúng ta không có Đạo sư (giáo chủ)". Này Ananda, chớ có những tư tưởng như vậy. Này Ananda, Pháp và Luật, Ta đã giảng dạy và trình bày, sau khi Ta diệt độ, chính Pháp và Luật ấy sẽ là Đạo Sư của các Ngươi.
|
2. "And, Ananda, whereas now the bhikkhus address one another as 'friend,' let it not be so when I am gone. The senior bhikkhus, Ananda, may address the junior ones by their name, their family name, or as 'friend'; but the junior bhikkhus should address the senior ones as 'venerable sir' or 'your reverence.'55 |
2.. Này Ananda, nay các vị Tỷ-kheo xưng hô với nhau là Hiền giả. Sau khi Ta diệt độ, chớ có xưng hô như vậy. Này Ananda, vị Tỷ-kheo niên lão hãy gọi vị Tỷ-kheo niên thiếu, hoặc bằng tên, hoặc bằng họ, hoặc bằng tiếng Hiền giả. Vị Tỷ-kheo niên thiếu, hãy gọi vị Tỷ-kheo niên lão là Thượng tọa (Bhante) hay Đại đức.55
|
3. "If it is desired, Ananda, the Sangha may, when I am gone, abolish the lesser and minor rules.56 |
3.. Này Ananda, nếu chúng Tăng muốn, sau khi Ta diệt độ có thể hủy bỏ những học giới nhỏ nhặt chi tiết.56
|
4. "Ananda, when I am gone, let the higher penalty be imposed upon the bhikkhu Channa."57 |
4.. Này Ananda, sau khi Ta diệt độ, hãy hành tội Phạm đàn (Brahmadanda) đối với Tỷ-kheo Channa.57
|
"But what, Lord, is the higher penalty?" |
- Bạch Thế Tôn, thế nào là Phạm Đàn?
|
"The bhikkhu Channa, Ananda, may say what he will, but the bhikkhus should neither converse with him, nor exhort him, nor admonish him." |
- Này Ananda, Tỷ-kheo Channa muốn nói gì thì nói. Chúng Tỷ-kheo sẽ không nói, sẽ không giảng dạy, sẽ không giáo giới Tỷ-kheo Channa.
|
5. Then the Blessed One addressed the bhikkhus, saying: "It may be, bhikkhus, that one of you is in doubt or perplexity as to the Buddha, the Dhamma, or the Sangha, the path or the practice. Then question, bhikkhus! Do not be given to remorse later on with the thought: 'The Master was with us face to face, yet face to face we failed to ask him.'" |
5.. Rồi Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo, nếu có Tỷ-kheo nào nghi ngờ hay phân vân gì về đức Phật, Pháp, chúng Tăng, đạo hay phương pháp, thời này các Tỷ-kheo các Người hãy hỏi đi. Sau chớ có hối tiếc: "Bậc Đạo Sư có mặt trước chúng ta mà chúng ta không tận mặt hỏi Thế Tôn".
|
6. But when this was said, the bhikkhus were silent. And yet a second and a third time the Blessed One said to them: "It may be, bhikkhus, that one of you is in doubt or perplexity as to the Buddha, the Dhamma, or the Sangha, the path or the practice. Then question, bhikkhus! Do not be given to remorse later on with the thought: 'The Master was with us face to face, yet face to face we failed to ask him.'" |
6.. Khi được nói vậy, các Tỷ-kheo ấy im lặng. Một lần thứ hai, Thế Tôn... . Một lần thứ ba, Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo, nếu có một Tỷ-kheo có nghi ngờ hay phân vân gì về đức Phật, Pháp, chúng Tăng, đạo hay phương pháp, thời này các Tỷ-kheo, các Ngừơi hãy hỏi đi. Sau chớ có hối tiếc: "Bậc Đạo Sư có mặt trước chúng ta mà chúng ta không tận mặt hỏi Thế Tôn".
|
And for a second and a third time the bhikkhus were silent. Then the Blessed One said to them: "It may be, bhikkhus, out of respect for the Master that you ask no questions. Then, bhikkhus, let friend communicate it to friend." Yet still the bhikkhus were silent. |
Lần thứ ba, các Tỷ-kheo ấy giữ im lặng.
Rồi Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo, nếu có vị nào vì lòng kính trọng bậc Đạo Sư mà không hỏi, thời này các Tỷ-kheo, giữa bạn đồng tu, hãy hỏi nhau.
Khi được nói vậy, những vị Tỷ-kheo ấy giữ im lặng.
|
7. And the Venerable Ananda spoke to the Blessed One, saying: "Marvellous it is, O Lord, most wonderful it is! This faith I have in the community of bhikkhus, that not even one bhikkhu is in doubt or perplexity as to the Buddha, the Dhamma, or the Sangha, the path or the practice." |
7. . Rồi tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
- Bạch Thế Tôn, thật kỳ diệu thay, bạch Thế Tôn, thật hy hữu thay! Bạch Thế Tôn, con tin rằng trong chúng Tỷ-kheo này, không có một Tỷ-kheo nào có nghi ngờ hay phân vân gì đối với Phật, Pháp, chúng Tăng, đạo hay phương pháp.
|
"Out of faith, Ananda, you speak thus. But here, Ananda, the Tathagata knows for certain that among this community of bhikkhus there is not even one bhikkhu who is in doubt or perplexity as to the Buddha, the Dhamma, or the Sangha, the path or the practice. For, Ananda, among these five hundred bhikkhus even the lowest is a stream-enterer, secure from downfall, assured, and bound for enlightenment." |
- Này Ananda, Ngươi có tín nhiệm nên nói vậy. Nhưng ở đây, này Ananda, Như Lai biết rằng trong chúng Tỷ-kheo này, không có một Tỷ-kheo nào có nghi ngờ hay phân vân gì đối với Phật, Pháp, chúng Tăng, đạo hay phưong pháp. Này Ananda, trong năm trăm Tỷ-kheo này, Tỷ-kheo thấp nhất đã chứng được quả Dự lưu, không còn đọa lạc, chắc chắn hướng đến Chánh giác.
|
8. And the Blessed One addressed the bhikkhus, saying: "Behold now, bhikkhus, I exhort you: All compounded things are subject to vanish. Strive with earnestness!"58 |
8.. Và Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo, nay Ta khuyên dạy các Ngươi: "Các pháp hữu vi là vô thường, hãy tinh tấn, chớ có phóng dật".58
|
This was the last word of the Tathagata. |
,p>Đó là lời cuối cùng Như Lai. |
|
|
9. And the Blessed One entered the first jhana. Rising from the first jhana, he entered the second jhana. Rising from the second jhana, he entered the third jhana. Rising from the third jhana, he entered the fourth jhana. And rising out of the fourth jhana, he entered the sphere of infinite space. Rising from the attainment of the sphere of infinite space, he entered the sphere of infinite consciousness. Rising from the attainment of the sphere of infinite consciousness, he entered the sphere of nothingness. Rising from the attainment of the sphere of nothingness, he entered the sphere of neither-perception-nor-non-perception. And rising out of the attainment of the sphere of neither-perception-nor-non-perception, he attained to the cessation of perception and feeling. |
9.. Rồi Thế Tôn nhập định Sơ thiền. Xuất Sơ thiền, Ngài nhập Nhị thiền. Xuất Nhị thiền Ngài nhập Tam thiền. Xuất Tam thiền, Ngài nhập Tứ thiền, Xuất Tứ thiền, Ngài nhập định Không vô biên xứ. Xuất Không vô biên xứ, Ngài nhập định Thức vô biên xứ. Xuất Thức vô biên xứ, Ngài nhập định Vô sở hữu xứ. Xuất Vô Sở hữu xứ, Ngài nhập định Phi tưởng phi phi tưởng xứ. Xuất Phi tưởng phi phi tưởng xứ, Ngài nhập Diệt thọ tưởng định.
|
10. And the Venerable Ananda spoke to the Venerable Anuruddha, saying: "Venerable Anuruddha, the Blessed One has passed away." |
10.. Khi ấy tôn giả Ananda nói với tôn giả Anuruddha :
- Thưa Tôn giả, Thế Tôn đã diệt độ.
|
"No, friend Ananda, the Blessed One has not passed away. He has entered the state of the cessation of perception and feeling."59 |
- Này Hiền giả Ananda, Thế Tôn chưa diệt độ. Ngài mới nhập Diệt thọ tưởng định."59 |
11. Then the Blessed One, rising from the cessation of perception and feeling, entered the sphere of neither-perception-nor-non-perception. Rising from the attainment of the sphere of neither-perception-nor-non-perception, he entered the sphere of nothingness. Rising from the attainment of the sphere of nothingness, he entered the sphere of infinite consciousness. Rising from the attainment of the sphere of infinite consciousness, he entered the sphere of infinite space. Rising from the attainment of the sphere of infinite space, he entered the fourth jhana. Rising from the fourth jhana, he entered the third jhana. Rising from the third jhana, he entered the second jhana. Rising from the second jhana, he entered the first jhana. |
11.. Rồi xuất Diệt thọ tưởng định. Ngài nhập Phi tưởng phi phi tưởng xứ định. Xuất Phi tưởng phi phi tưởng xứ, Ngài nhập Vô sở hữu xứ định. Xuất Vô sở hữu xứ, Ngài nhập Thức vô biên xứ định. Xuất thức Vô biên xứ, Ngài nhập Hư không vô biên xứ định. Xuất Hư không vô biên xứ, Ngài nhập định Tứ thiền. Xuất Tứ thiền, Ngài nhập định Tam thiền. Xuất Tam thiền, Ngài nhập định Nhị thiền. Xuất Nhị thiền, Ngài nhập định Sơ thiền. |
Rising from the first jhana, he entered the second jhana. Rising from the second jhana, he entered the third jhana. Rising from the third jhana, he entered the fourth jhana. And, rising from the fourth jhana, the Blessed One immediately passed away. |
Xuất Sơ thiền, Ngài nhập định Nhị thiền. Xuất Nhị thiền, Ngài nhập định Tam thiền. Xuất Tam thiền, Ngài nhập định Tứ thiền. Xuất Tứ thiền, Ngài lập tức diệt độ.
|
|
|
12. And when the Blessed One had passed away, simultaneously with his Parinibbana there came a tremendous earthquake, dreadful and astounding, and the thunders rolled across the heavens. |
12.. Khi Thế Tôn diệt độ, cùng với sự diệt độ, đại địa chấn động khủng khiếp, râu tóc dựng ngược, sấm trời vang động.
|
13. And when the Blessed One had passed away, simultaneously with his Parinibbana, Brahma Sahampati60 spoke this stanza: |
13.. Khi Thế Tôn diệt độ, Phạm thiên Sahampati, cùng lúc Ngài diệt độ, thốt lên bài kệ này.60
|
All must depart — all beings that have life |
Chúng sanh ở trên đời, |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại phamdang0308@gmail.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006 Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |