22. "Now there are eight kinds of assemblies, Ananda, that is to say, assemblies of nobles, brahmans, householders, ascetics, of the Four Great Kings, of the Thirty-three gods, of Maras, and of Brahmas. |
22.. Này Ananda, có tám chúng. Thế nào là tám? Chúng Sát-đế-Lỵ, chúng Bà-la-môn, chúng Cư sĩ, chúng Sa-môn, chúng Bốn Thiên vương, chúng Tam thập tam thiên, chúng Ma, chúng Phạm thiên.
|
23. "And I recall, Ananda, how I have attended each of these eight kinds of assemblies, amounting to hundreds. 28 And before seating myself and starting the conversation or the discussion, I made my appearance resemble theirs, my voice resemble theirs. And so I taught them the Dhamma, and roused, edified, and gladdened them. Yet while I was speaking to them thus, they did not know me, and they would enquire of one another, asking: 'Who is he that speaks to us? Is it a man or a god?' |
23.. Này Ananda, Ta nhớ lại Ta đã đến chúng Sát -đế-lỵ hơn một trăm lần. 28Tại đây trước khi Ta ngồi, trước khi Ta nói chuyện, và trước khi cuộc đối thoại bắt đầu, dung sắc của chúng Sát-đế-lỵ như thế nào, dung sắc của Ta cũng như vậy; giọng nói chúng như thế nào, giọng nói của Ta cũng như vậy. Và với bài pháp thoại, Ta giảng dạy, khích lệ, làm cho phấn khởi, khiến tâm hoan hỷ. Khi Ta đang nói, chúng không biết: "Kẻ nói ấy là ai, là chư Thiên chăng, là Người chăng?" sau khi Ta giảng dạy, khích lệ, làm cho phấn khởi, khiến tâm hoan hỷ với bài pháp thoại, Ta biến mất. Khi Ta biến mất, chúng không biết: "Kẻ biến mất ấy là ai, là chư Thiên chăng, là Ngươi chăng?".
|
"Then having taught them the Dhamma, and roused, edified, and gladdened them, I would straightaway vanish. And when I had vanished, too, they did not know me, and they would enquire of one another, asking: 'Who is he that has vanished? Is it a man or a god?' |
Này Ananda. Ta nhớ lại Ta đã đến chúng Bà-la-môn hơn một trăm lần... chúng Cư sĩ... chúng Sa-môn... chúng Bốn Thiên vương... chúng Tam thập tam thiên... chúng Ma... chúng Phạm thiên hơn trăm lần, tại đây trước khi Ta ngồi, trước khi Ta nói chuyện và trước khi cuộc đối thoại bắt đầu dung sắc của chúng Phạm thiên như thế nào, dung sắc của Ta cũng vậy; giọng nói của chúng như thế nào, giọng nói của Ta cũng vậy. Và với bài pháp thoại, Ta giảng dạy, khích lệ, làm cho phấn khởi, khiến tâm hoan hỷ. Khi Ta đang nói, chúng không biết: "Kẻ nói ấy là ai, là chư Thiên chăng, là Người chăng?" Sau khi Ta giảng dạy, khích lệ, làm cho phấn khởi, khiến tâm hoan hỷ, Ta biến mất. Khi Ta biến mất, chúng không biết: "Kẻ biến mất đó là ai, là chư Thiên chăng, là Người chăng?"
|
"And such, Ananda, are the eight kinds of assemblies. |
Này Ananda, như vậy là tám chúng.
|
24. "Now there are eight fields of mastery, 29 Ananda. What are those eight? |
|
25. "When one, perceiving forms subjectively, 30 sees small forms, beautiful or ugly, external to himself, 31 and mastering them, is aware that he perceives and knows them as they are — this is the first field of mastery. |
25.. Một vị quán tưởng nội sắc, thấy các loại ngoại sắc,30 có hạn lượng, đẹp, xấu. Vị ấy nhận thức rằng: 31 "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy", đó là thắng xứ thứ nhất.
|
26. "When one, perceiving forms subjectively, sees large forms, beautiful or ugly, external to himself, and mastering them, is aware that he perceives and knows them as they are — this is the second field of mastery. |
26.. Một vị quán tưởng nội sắc, thấy các loại ngoại sắc vô lượng, đẹp, xấu. Vị ấy nhận thức rằng: "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy", đó là thắng xứ thứ hai.
|
27. "When one, not perceiving forms subjectively, 32 sees small forms, beautiful or ugly, external to himself, and mastering them, is aware that he perceives and knows them as they are — this is the third field of mastery. |
27.. Một vị quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc32 có hạn lượng đẹp, xấu. Vị ấy nhận thức rằng: "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy", đó là thắng xứ thứ ba.
|
28. "When one, not perceiving forms subjectively, sees large forms, beautiful or ugly, external to himself, and mastering them, is aware that he perceives and knows them as they are — this is the fourth field of mastery. |
28.. Một vị quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc vô lượng, đẹp, xấu. Vị ấy nhận thức rằng: "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy", đó là thắng xứ thứ tư.
|
29. "When one, not perceiving forms subjectively, sees forms external to himself that are blue, blue in color, of a blue luster like the blossoms of flax, or like fine Benares muslin which, burnished on both sides, is blue, blue in color, of a blue luster — when such a one sees forms external to himself that are blue, and mastering them, is aware that he perceives and knows them as they are — this is the fifth field of mastery. |
29. Một vị quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu xanh, tướng sắc xanh, hình sắc xanh, ánh sáng xanh - như bông gai màu xanh, tướng sắc xanh, hình sắc xanh, ánh sáng xanh - như lụa Ba-la-nại, cả hai mặt láng trơn, màu xanh, tướng sắc xanh, hình sắc xanh, ánh sáng xanh. Như vậy vị này quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu xanh, tướng sắc xanh, hình sắc xanh ánh sáng xanh. Vị ấy nhận thức rằng: "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy", đó là thắng xứ thứ năm.
|
30. "When one, not perceiving forms subjectively, sees forms external to himself that are yellow, yellow in color, of a yellow luster like the Kanikara blossom, or like fine Benares muslin which, burnished on both sides, is yellow, yellow in color, of a yellow luster — when such a one sees forms external to himself that are yellow, and mastering them, is aware that he perceives and knows them as they are — this is the sixth field of mastery. |
30.. Một vị quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu vàng, sắc màu vàng, tướng màu vàng, hình sắc vàng, ánh sáng vàng - như bông Kanikàra màu vàng, tướng sắc vàng, hình sắc vàng, ánh sáng vàng - như lụa sa Balanại, cả hai mặt láng trơn màu vàng, tướng sắc vàng hình sắc vàng - như vậy vị này quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu vàng, tướng sắc vàng, hình sắc vàng, ánh sáng vàng, vị ấy nhận thức rằng: "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy", đó là thắng xứ thứ sáu.
|
31. "When one, not perceiving forms subjectively, sees forms external to himself that are red, red in color, of a red luster like the Bandhujivaka blossom, or like fine Benares muslin which, burnished on both sides, is red, red in color, of a red luster — when such a one sees forms external to himself that are red, and mastering them, is aware that he perceives and knows them as they are — this is the seventh field of mastery. |
31.. Một vị quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu đỏ, sắc màu đỏ, tướng sắc đỏ, hình sắc đỏ, ánh sáng đỏ - như bông bandhujìvaka màu đỏ, sắc màu đỏ, tướng màu đỏ, hình sắc đỏ, ánh sáng đỏ - như lụa sa Balanại, cả hai mặt láng trơn màu đỏ, sắc màu đỏ, tướng màu đỏ, hình sắc đỏ, ánh sáng đỏ. Như vậy vị này quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu đỏ tướng sắc đỏ, hình sắc đỏ, ánh sáng đỏ, vị ấy nhận thức rằng: "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy", đó là thắng xứ thứ bảy.
|
32. "When one, not perceiving forms subjectively, sees forms external to himself that are white, white in color, of a white luster like the morning star, or like fine Benares muslin which, burnished on both sides, is white, white in color, of a white luster — when such a one sees forms external to himself that are white, and mastering them, is aware that he perceives and knows them as they are — this is the eighth field of mastery. |
32.. Một vị quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu trắng, tướng sắc trắng, hình sắc trắng, ánh sáng trắng - như sao mai Osadhi màu trắng, tướng sắc trắng, hình sắc trắng, ánh sáng trắng - như lụa sa Balanại, cả hai mặt láng trơn màu trắng, tướng sắc trắng, hình sắc trắng, ánh sáng trắng. Như vậy vị này quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu trắng, tướng sắc trắng, hình sắc trắng, ánh sáng trắng, vị ấy nhận thức rằng: "Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy", đó là thắng xứ thứ tám.
|
"These, Ananda, are the eight fields of mastery. |
Này Ananda như vậy là tám thắng xứ. |
33. "Now there are eight liberations, Ananda. What are those eight? 33 |
|
34. "Oneself having form, 34 one perceives forms; this is the first liberation. |
34.. Tự mình có sắc,34 thấy các sắc; đó là sự giải thoát thứ nhất.
|
35. "Being unaware of one's own form, one perceives forms external to oneself; this is the second liberation. |
35.. Quán tưởng nội sắc là vô sắc, thấy các ngoại sắc; đó là sự giải thoát thứ hai.
|
36. "Experiencing loveliness, one is intent upon it; 35 this is the third liberation. |
36.. Quán tưởng (sắc là) tịnh, chú tâm trên suy tưởng ấy; 35đó là sự giải thoát thứ ba.
|
37. "By utterly transcending the perceptions of matter, by the disappearance of the perceptions of sense-reaction, and by giving no attention to diversity-perceptions, one becomes aware of, attains to, and abides in the sphere of infinite space; this is the fourth liberation. |
37.. Vượt khỏi hoàn toàn sắc tưởng, diệt trừ các tưởng hữu đối, không tác ý đến những tưởng khác biệt, với suy tư "hư không là vô biên", chứng và trú Không vô biên xứ; đó là sự giải thoát thứ tư.
|
38. "By utterly transcending the sphere of infinite space, one becomes aware of, attains to, and abides in the sphere of infinite consciousness; this is the fifth liberation. |
38.. Vượt khỏi hoàn toàn Không vô biên xứ, với suy tư "thức là vô biên", chứng và trú Thức vô biên xứ; đó là giải thoát thứ năm.
|
39. "By utterly transcending the sphere of infinite consciousness, one becomes aware of, attains to, and abides in the sphere of nothingness; this is the sixth liberation. |
39.. Vượt khỏi hoàn toàn Thức vô biên xứ, với suy tư "không có vật gì", chứng và trú Vô sở hữu xứ; đó là sự giải thoát thứ sáu.
|
40. "By utterly transcending the sphere of nothingness, one attains to and abides in the sphere of neither-perception-nor-non-perception; this is the seventh liberation. |
40.. Vượt khỏi hoàn toàn Vô sở hữu xứ, chứng và trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ; đó là sự giải thoát thứ bảy.
|
41. "By utterly transcending the sphere of neither-perception-nor-non-perception, one attains to and abides in the cessation of perception and sensation; this is the eighth liberation. |
41. Vượt khỏi hoàn toàn Phi tưởng phi phi tưởng xứ, chứng và trú Diệt thọ tưởng; đó là sự giải thoát thứ tám. |
"These, Ananda, are the eight liberations. |
Này Ananda, như vậy là tám giải thoát. |
|
|
42. "There was a time, Ananda, when I dwelt at Uruvela, on the bank of the Nerañjara River, at the foot of the goatherds' banyan-tree, soon after my supreme Enlightenment. And Mara, the Evil One, approached me, saying: 'Now, O Lord, let the Blessed One come to his final passing away! Let the Happy One utterly pass away! The time has come for the Parinibbana of the Lord.' |
42.. Này Ananda, một thời Ta ở tại Uruvelà, trên bờ sông Neranjara, dưới gốc cây Ajapàlanigrodha khi Ta mới thành đạo. Này Ananda, lúc bấy giờ Ác ma đến tại chỗ Ta ở, khi đến xong liền đứng một bên. Này Ananda, sau khi đứng một bên, Ác ma nói với Ta: "Bạch Thế Tôn, nay Thế Tôn hãy diệt độ, Thiện Thệ hãy diệt độ. Bạch Thế Tôn nay đã đến thời Thế Tôn diệt độ".
|
43. "Then, Ananda, I answered Mara, the Evil One, saying: 'I shall not come to my final passing away, Evil One, until my bhikkhus and bhikkhunis, laymen and laywomen, have come to be true disciples — wise, well disciplined, apt and learned, preservers of the Dhamma, living according to the Dhamma, abiding by appropriate conduct and, having learned the Master's word, are able to expound it, preach it, proclaim it, establish it, reveal it, explain it in detail, and make it clear; until, when adverse opinions arise, they shall be able to refute them thoroughly and well, and to preach this convincing and liberating Dhamma. |
43.. Này Ananda, khi được nói vậy, Ta nói với Ác ma:
- "Này Ác ma, Ta sẽ không diệt độ khi nào những Tỷ-kheo của ta chưa thành những đệ tử chơn chánh, sáng suốt, có kỷ luật, sẵn sàng, đa văn, duy trì Chánh pháp, thành tựu Chánh pháp và Tùy pháp, sống chơn chánh, sống theo Chánh pháp, sau khi học hỏi giáo lý chưa có thể tuyên bố, diễn giảng, trình bày, xác định, khai minh, phân tách và giải thích rõ ràng Chánh pháp; khi có tà đạo khởi lên, chưa có thể chất vấn và hàng phục một cách khéo léo, chưa có truyền bá Chánh pháp thần diệu.
Này Ác ma, Ta sẽ không diệt độ khi nào những Tỷ-kheo ni của Ta chưa trở thành những đệ tử chơn chánh, sáng suốt, có kỷ luật, sẵn sàng, đa văn, duy trì Chánh pháp, thành tựu Chánh pháp và tùy pháp, sống chơn chánh, sống theo Chánh pháp, sau khi học hỏi giáo lý chưa có thể tuyên bố, diễn giảng, trình bày, xác định, khai minh, phân tách và giải thích rõ ràng Chánh pháp; khi có tà đạo khởi lên, chưa có thể chất vấn và hàng phục một cách khéo léo, chưa có thể truyền bá Chánh pháp thần diệu.
Này Ác ma, Ta sẽ không diệt độ khi nào những nam cư sĩ của Ta chưa trở thành những đệ tử chơn chánh, sáng suốt, có kỷ luật, sẵn sàng, đa văn, duy trì Chánh pháp, thành tựu chánh pháp và tùy pháp, sống chơn chánh, sống theo chánh pháp, sau khi học hỏi giáo lý chưa có thể tuyên bố diễn giảng trình bày, xác định, khai minh, phân tách và giải thích rõ ràng Chánh pháp; khi có tà đạo khởi lên, chưa có thể chất vấn và hàng phục một cách khéo léo, chưa có thể truyền bá chánh pháp thần diệu.
Này Ác ma, Ta sẽ không diệt độ khi nào những nữ cư sĩ của Ta chưa trở thành những đệ tử chơn chánh, sáng suốt, có kỷ luật, sẵn sàng, đa văn, duy trì Chánh pháp, thành tựu chánh pháp và tùy pháp, sống chơn chánh, sống theo chánh pháp, sau khi học hỏi giáo lý chưa có thể tuyên bố diễn giảng trình bày, xác định, khai minh, phân tách và giải thích rõ ràng Chánh pháp; khi có tà đạo khởi lên, chưa có thể chất vấn và hàng phục một cách khéo léo, chưa có thể truyền bá chánh pháp thần diệu.
|
44. "'I shall not come to my final passing away, Evil One, until this holy life taught by me has become successful, prosperous, far-renowned, popular, and widespread, until it is well proclaimed among gods and men.' |
44. Này Ác ma, Ta không diệt độ khi nào phạm hạnh mà Ta giảng dạy chưa được thành tựu, thịnh đạt, phổ biến, quảng bá, biến mãn, nghĩa là được khéo giảng dạy cho loài Người. |
45. "And again today, Ananda, at the Capala shrine, Mara, the Evil One, approached me, saying: 'Now, O Lord, bhikkhus and bhikkhunis, laymen and laywomen, have come to be true disciples of the Blessed One — wise, well disciplined, apt and learned, preservers of the Dhamma, living according to the Dhamma, abiding in the appropriate conduct, and having learned the Master's word, are able to expound it, preach it, proclaim it, establish it, reveal it, explain it in detail, and make it clear; and when adverse opinions arise, they are now able to refute them thoroughly and well, and to preach this convincing and liberating Dhamma. |
45.. Này Ananda, hôm nay tại điện thờ Càpàla, Ác ma đến Ta, sau khi đến liền đứng một bên. Này Ananda, Ác ma đứng một bên nói với Ta như sau:
"Bạch Thế Tôn, nay Thế Tôn hãy diệt độ, Thiện Thệ hãy diệt độ. Bạch Thế Tôn, nay đã đến thời Thế Tôn diệt độ. Bạch Thế Tôn, đây là lời Thế Tôn đã nói: "Này Ác ma, Ta sẽ không diệt độ khi nào những Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ni, cư sĩ của Ta chưa trở thành những đệ tử chơn chánh, sáng suốt, có kỷ luật, sẵn sàng, đa văn, duy trì Chánh pháp, thành tựu Chánh pháp và tùy pháp, sống chân chánh, sống theo Chánh pháp, sau khi học hỏi giáo lý, chưa có thể tuyên bố, diễn giảng, trình bày, xác định, khai minh, phân tách và giải thích rõ ràng Chánh pháp; khi có tà đạo khởi lên, chưa có thể chất vấn và hàng phục một cách khéo léo, chưa có thể truyền bá Chánh pháp thần diệu". Bạch Thế Tôn, nay những Tỷ-kheo,Tỷ-kheo ni, cư sĩ của Thế Tôn đã trở thành những đệ tử chơn chánh, sáng suốt, có kỷ luật, sẵn sàng, đa văn, duy trì Chánh pháp, thành tựu Chánh pháp và tùy pháp, sống chân chánh, sống theo Chánh pháp, sau khi học hỏi giáo lý đã có thể tuyên bố, diễn giảng, trình bày, xác định, khai minh, phân tách và giải thích rõ ràng Chánh pháp, khi có tà đạo khởi lên, đã có thể chất vấn và hành phục một cách khéo léo, đã có thể truyền bá Chánh pháp một cách thần diệu. Như vậy, nay Thế Tôn hãy diệt độ, Thiện Thệ hãy diệt độ. Bạch Thế Tôn, nay đã đến thời Thế Tôn diệt độ.
|
"'And now, O Lord, this holy life taught by the Blessed One has become successful, prosperous, far-renowned, popular and widespread, and it is well proclaimed among gods and men. Therefore, O Lord, let the Blessed One come to his final passing away! Let the Happy One utterly pass away! The time has come for the Parinibbana of the Lord.' |
Bạch Thế Tôn, nay phạm hạnh Thế Tôn giảng dạy đã được thành tựu, thịnh đạt, phổ biến, quảng bá, biến mãn nghĩa là được khéo giảng dạy cho loài Người. Như vậy, nay Thế Tôn hãy diệt độ, Thiện Thệ hãy diệt độ. Bạch Thế Tôn nay đã đến thời Thế Tôn diệt độ".
|
46. "And then, Ananda, I answered Mara, the Evil One, saying: 'Do not trouble yourself, Evil One. Before long the Parinibbana of the Tathagata will come about. Three months hence the Tathagata will utterly pass away.' |
46. . Khi được nói vậy, Ta nói với Ác ma:
"Này Ác ma, hãy an tâm, không bao lâu Như Lai sẽ diệt độ. Sau ba tháng bắt đầu từ hôm nay Như Lai sẽ diệt độ".
|
47. "And in this way, Ananda, today at the Capala shrine the Tathagata has renounced his will to live on." |
47.. Này Ananda, hôm nay tại điện thờ Càpàla, Như Lai chánh niệm, tỉnh giác, từ bỏ thọ, hành (không duy trì mạng sống lâu hơn nữa).
|
|
|
48. At these words the Venerable Ananda spoke to the Blessed One, saying: "May the Blessed One remain, O Lord! May the Happy One remain, O Lord, throughout the world-period, for the welfare and happiness of the multitude, out of compassion for the world, for the benefit, well being, and happiness of gods and men!" |
48.. Khi được nói vậy, tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
- Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy ở lại cho đến trọn kiếp, Thiện Thệ hãy ở lại cho đến trọn kiếp, vì lợi ích cho chúng sanh, viứ hạnh phúc cho chúng sanh, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì hạnh phúc cho loài Trời và loài Người.
|
49. And the Blessed One answered, saying: "Enough, Ananda. Do not entreat the Tathagata, for the time is past, Ananda, for such an entreaty." |
49.. Thôi đi, này Ananda, đừng có thỉnh cầu Như Lai nữa. Này Ananda, nay thỉnh cầu Như Lai không còn kịp thời.
|
50-51. But for a second and a third time, the Venerable Ananda said to the Blessed One: "May the Blessed One remain, O Lord! May the Happy One remain, O Lord, throughout the world-period, for the welfare and happiness of the multitude, out of compassion for the world, for the benefit, well being, and happiness of gods and men!" |
50-51. Lần thứ hai, tôn giả Ananda... Lần thứ ba, tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
- Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy ở lại cho đến trọn kiếp, Thiện Thệ hãy ở lại cho đến trọn kiếp, vì lợi ích cho chúng sanh, vì hạnh phúc cho chúng sanh, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì hạnh phúc, vì an lạc cho loài Trời và loài Người.
|
52. Then the Blessed One said: "Do you have faith, Ananda, in the Enlightenment of the Tathagata?" And the Venerable Ananda replied: "Yes, O Lord, I do." |
52.. Này Ananda, Ngươi có tin sự giác ngộ Thế Tôn không?
- Bạch Thế Tôn, con có tin!
|
"Then how, Ananda, can you persist against the Tathagata even up to the third time?" |
- Vậy, này Ananda, sao Ngươi lại làm phiền Như Lai đến ba lần.
|
53. Then the Venerable Ananda said: "This, O Lord, I have heard and learned from the Blessed One himself when the Blessed One said to me: 'Whosoever, Ananda, has developed, practiced, employed, strengthened, maintained, scrutinized, and brought to perfection the four constituents of psychic power could, if he so desired, remain throughout a world-period or until the end of it. The Tathagata, Ananda, has done so. Therefore the Tathagata could, if he so desired, remain throughout a world-period or until the end of it.'" |
53. Bạch Thế Tôn, chính con được tận mặt, đích thân nghe Thế Tôn dạy như sau: "Này Ananda, những ai đã tu bốn thần túc, tu tập nhiều lần, thật lão luyện, thật chắc chắn, thật bền vững, điêu luyện, thiện xảo thời, nếu muốn, người ấy có thể sống đến một kiếp, hay phần kiếp còn lại. Này Ananda, nay Như Lai đã tu bốn thần túc... Như Lai có thể sống đến một kiếp hay phần kiếp còn lại".
|
54. "And did you believe it, Ananda?" |
54.- Này Ananda, Ngươi có tin tưởng không?
|
"Yes, O Lord, I did." |
- Bạch Thế Tôn, con có tin tưởng!
|
"Then, Ananda, the fault is yours. Herein have you failed, inasmuch as you were unable to grasp the plain suggestion, the significant prompting given by the Tathagata, and you did not then entreat the Tathagata to remain. For if you had done so, Ananda, twice the Tathagata might have declined, but the third time he would have consented. Therefore, Ananda, the fault is yours; herein have you failed. |
- Này Ananda, như vậy là lỗi của Ngươi, như vậy là khuyết điểm của Ngươi, đã không nhận hiểu sự gợi ý quá rõ ràng, sự hiện tướng quá rõ ràng của Như Lai, Ngươi không thỉnh cầu Thế Tôn: "Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy ở lại cho đến trọn kiếp, Thiện Thệ hãy ở lại cho đến trọn kiếp, vì lợi ích cho chúng sanh, vì hạnh phúc cho chúng sanh, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì hạnh phúc, vì an lạc cho loài Trời và loài Người". Này Ananda, nếu Ngươi thỉnh Như Lai, Như Lai có thể bác bỏ hai lần cầu thỉnh, nhưng đến lần thứ ba, Như Lai có thể nhận lời. Này Ananda như vậy là lỗi của Ngươi, như vậy là khuyết điểm của Ngươi.
|
55. "At Rajagaha, Ananda, when dwelling at Vultures' Peak, I spoke to you, saying: 'Pleasant, Ananda, is Rajagaha; pleasant is Vultures' Peak. Whosoever, Ananda, has developed... Therefore the Tathagata could, if he so desired, remain throughout a world-period or until the end of it.' |
55.. Này Ananda, một thời Ta ở tại Vương Xá, núi Linh Thứu (Gijjha Kuta). Tại đấy Ta nói với Ananda: "Này Ananda, khả ái thay thành Vương Xá ! Khả ái thay núi Linh Thứu ! Này Ananda, những ai đã tu bốn thần túc, tu tập nhiều lần, thật lão luyện, thật chắc chắn, thật bền vững, điêu luyện, thiện xảo thời, nếu người ấy muốn, có thể sống đến một kiếp, hay phần kiếp còn lại. Này Ananda, nay Như Lai đã tu bốn thần túc, tu tập nhiều lần, thật lão luyện, thật chắc chắn, thật bền vững, điêu luyện, thiện xảo. Này Ananda, nếu muốn, Như Lai có thể sống đến một kiếp hay phần kiếp còn lại".
|
56. "So also at the Banyan Grove, at Robbers' Cliff, at the Sattapanni Cave on the Vebhara Mountain, at the Black Rock of Isigili, at the Serpents' Pool in the Cool Forest, at the Tapoda Grove, at the Bamboo Grove in the Squirrels' Feeding-ground, at Jivaka's Mango Grove, and at Small Nook in the Deer Park I spoke to you in the same words, saying: 'Pleasant, Ananda, is Rajagaha, pleasant are these places. Whosoever, Ananda, has developed... Therefore the Tathagata could, if he so desired, remain throughout a world-period or until the end of it.' |
56.. Này Ananda, tại đấy Ta nói: "Này Ananda, khả ái thay thành Vương Xá, khả ái thay núi Linh Thứu, khả ái thay Nigrodhàràma, khả ái thay Corapapàta, khả ái thay hang Sattapanni trên núi Vebhara, khả ái thay hang đá Kàla trên núi Isigili, khả ái thay hang đá Sappasondika trong rừng Sìta, khả ái thay suối nước nóng Tapodàràma, khả ái thay hồ con sóc ở tại Trúc Lâm, khả ái thay rừng Jìvakambavana, khả ái thay vườn Nai ở tại Maddakucchi"!
"Này Ananda, những ai đã tu bốn thần túc, tu tập nhiều lần, thật lão luyện, thật chắc chắn, thật bền vững, điêu luyện, thiện xảo thời, nếu người ấy muốn, có thể sống đến một kiếp, hay phần kiếp còn lại. Này Ananda, nay Như Lai đã tu bốn thần túc, tu tập nhiều lần, thật lão luyện, thật chắc chắn, thật bền vững, điêu luyện, thiện xảo. Này Ananda, nếu muốn, Như Lai có thể sống đến một kiếp hay phần kiếp còn lại".
|
"But you, Ananda, were unable to grasp the plain suggestion, the significant prompting given you by the Tathagata, and you did not entreat the Tathagata to remain. For if you had done so, Ananda, twice the Tathagata might have declined, but the third time he would have consented. Therefore, Ananda, the fault is yours; herein you have failed. |
Dầu vậy, này Ananda, Ngươi không thể nhận hiểu sự gợi ý quá rõ ràng, sự hiện tướng quá rõ ràng của Thế Tôn. Ngươi không thỉnh cầu Thế Tôn: "Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy ở lại cho đến trọn kiếp, Thiện Thệ hãy ở lại cho đến trọn kiếp, vì lợi ích cho chúng sanh, vì hạnh phúc cho chúng sanh, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì hạnh phúc, vì an lạc cho loài Trời và loài Người". Này Ananda, nếu Ngươi cầu thỉnh Như Lai, Như Lai có thể bác bỏ hai lần cầu thỉnh, nhưng đến lần thứ ba, Như Lai có thể nhận lời. Này Ananda, như vậy là lỗi của Ngươi, như vậy là khuyết điểm của Ngươi".
|
57. "So also at Vesali, Ananda, at different times the Tathagata has spoken to you, saying: 'Pleasant, Ananda, is Vesali; pleasant are the shrines of Udena, Gotamaka, Sattambaka, Bahuputta, Sarandada, and Capala. Whosoever, Ananda, has developed... Therefore the Tathagata could, if he so desired, remain throughout a world-period or until the end of it.' |
57.. Này Ananda, một thời Ta ở thành Vesàli tại điện thờ Gotamaka... ta cũng ở thành Vesàli tại điện thờ Sattambaka... Ta cũng ở thành Vesàli tại điện thờ Bahuputta... Ta cũng ở thành Vesàli tại điện thờ Sàrandada...
Này Ananda, hôm nay tại điện thờ Càpàla, Ta nói với ngươi: "Này Ananda, khả ái thay Vesàli, khả ái thay điện thờ Udena, khả ái thay điện thờ Gotamaka, khả ái thay điện thờ Sattamba, khả ái thay điện thờ Buhuputta, khả ái thay điện thờ Sàrandada, khả ái thay đền Càpàla. Này Ananda, những ai đã tu bốn thần túc, tu tập nhiều lần, thật lão luyện, thật chắc chắn, thật bền vững, điêu luyện, thiện xảo thời, nếu muốn, người ấy có thể sống đến một kiếp hay phần kiếp còn lại. Này Ananda, Như Lai đã tu bốn thần túc, tu tập nhiều lần, thật lão luyện, thật chắc chắn, thật bền vững, điêu luyện, thiện xảo. Này Ananda, nếu muốn, Như Lai có thể sống đến một kiếp hay phần kiếp còn lại".
Tại đấy, này Ananda, Ta cũng nói. "Này Ananda, khả ái thay Vesàli, khả ái thay điện thờ Udena. Này Ananda, những ai đã tu bốn thần túc, tu tập nhiều lần, thật lão luyện, thật chắc chắn, thật bền vững, điêu luyện, thiện xảo thời, nếu người ấy muốn, có thể sống đến một kiếp hay phần kiếp còn lại. Này Ananda, nay Như Lai đã tu bốn thần túc, tu tập nhiều lần, thật lão luyện, thật chắc chắn, thật bền vững, điêu luyện, thiện xảo thời, nếu muốn, Như Lai có thể sống đến một kiếp hay phần kiếp còn lại".
|
"But you, Ananda, were unable to grasp the plain suggestion, the significant prompting, given you by the Tathagata, and you did not entreat the Tathagata to remain. For if you had done so, Ananda, twice the Tathagata might have declined, but the third time he would have consented. Therefore, Ananda, the fault is yours; herein you have failed. |
Dầu vậy, này Ananda, Ngươi không thể nhận hiểu sự gợi ý quá rõ ràng, sự hiện tướng quá rõ ràng của Như Lai, Ngươi không thỉnh cầu Như Lai: "Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy ở lại cho đến trọn kiếp, Thiện Thệ hãy ở lại cho đến trọn kiếp, vì lợi ích cho chúng sanh, vì hạnh phúc cho chúng sanh, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì hạnh phúc, vì an lạc cho lời Trời và loài Người". Này Ananda, nếu Ngươi cầu thỉnh Như Lai, Như Lai có thể bác bỏ hai lần cầu thỉnh, nhưng đến lần thứ ba, Như Lai có thể nhận lời. Này Ananda, như vậy là lỗi của Ngươi, như vậy là khuyết điểm của Ngươi.
|
58. "Yet, Ananda, have I not taught from the very beginning that with all that is dear and beloved there must be change, separation, and severance? Of that which is born, come into being, is compounded and subject to decay, how can one say: 'May it not come to dissolution!' There can be no such state of things. And of that, Ananda, which the Tathagata has finished with, that which he has relinquished, given up, abandoned, and rejected — his will to live on — the Tathagata's word has been spoken once for all: 'Before long the Parinibbana of the Tathagata will come about. Three months hence the Tathagata will utterly pass away.' And that the Tathagata should withdraw his words for the sake of living on — this is an impossibility. |
58.. Này Ananda, phải chăng ngay từ ban đầu Ta đã từng tuyên bố rằng mọi vật ưu ái, thân hình đều phải bị thay đổi, trở về hư không, biến dịch ? Này Ananda, làm sao có thể được như vầy: Những gì sanh khởi, tồn tại, hữu vi, chịu sự biến hoại mà lại mong khỏi có sự biến diệt ? Thật không có sự trạng ấy. Này Ananda, những gì Như Lai đã từ bỏ, dứt khoát, xả ly, phóng xả, khước từ, chính là thọ, hành. Như Lai đã nói và nói một cách dứt khoát: "Không lâu, Như Lai sẽ diệt độ. Sau ba tháng bắt đầu hôm nay, Như Lai sẽ diệt độ". Nói rằng Như Lai vì muốn sống mà phản lại lời tuyên bố trên thời thật không có sự trạng ấy.
|
|
|
59. "So, then, Ananda, let us go to the hall of the Gabled House, in the Great Forest." And the Venerable Ananda replied: "So be it, Lord." |
59.. Này Ananda, chúng ta hãy đi đến giảng đường Kùtagàra tại rừng Đại Lâm.
- Xin vâng, bạch Thế Tôn !
Tôn giả Ananda vâng lời Thế Tôn.
|
60. Then the Blessed One, with the Venerable Ananda, went to the hall of the Gabled House, in the Great Forest. And there he spoke to the Venerable Ananda, saying: "Go now, Ananda, and assemble in the hall of audience all the bhikkhus who dwell in the neighborhood of Vesali." |
60.. Rồi Thế Tôn cùng tôn giả Ananda đi đến giảng đường Kùtagàra vườn Đại Lâm, khi đi đến, Thế Tôn nói với tôn giả Ananda:
- Này Ananda, hãy đi mời tất cả Tỷ-kheo sống ở gần Vesàli tụ họp tại giảng đường này.
|
"So be it, Lord." And the Venerable Ananda gathered all the bhikkhus who dwelt in the neighborhood of Vesali, and assembled them in the hall of audience. And then, respectfully saluting the Blessed One, and standing at one side, he said: "The community of bhikkhus is assembled, Lord. Now let the Blessed One do as he wishes." |
- Xin vâng, bạch Thế Tôn !
Tôn giả Ananda vâng lời Thế Tôn, đi mời tất cả vị Tỷ-kheo sống ở gần Vesàli tụ họp tại giảng đường, rồi đi đến chỗ Thế Tôn, đảnh lễ Ngài và đứng một bên. Sau khi đứng một bên, tôn giả Ananda bạch Thế Tôn :
- Bạch Thế Tôn, chúng Tỷ-kheo đã tụ họp. Bạch Thế Tôn, Ngài hãy làm những gì Ngài nghĩ là hợp thời.
|
61. Thereupon the Blessed One entered the hall of audience, and taking the seat prepared for him, he exhorted the bhikkhus, saying: "Now, O bhikkhus, I say to you that these teachings of which I have direct knowledge and which I have made known to you — these you should thoroughly learn, cultivate, develop, and frequently practice, that the life of purity may be established and may long endure, for the welfare and happiness of the multitude, out of compassion for the world, for the benefit, well being, and happiness of gods and men. |
61.. Thế Tôn liền đi đến giảng đường và ngồi trên chỗ đã soạn sẵn. Sau khi ngồi, Thế Tôn nói với các vị Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo, nay những pháp do Ta chứng ngộ và giảng dạy cho các Ngươi, các Ngươi phải khéo học hỏi, thực chứng tu tập và truyền rộng để phạm hạnh được trường tồn, vĩnh cửu, vì hạnh phúc cho chúng sanh, vì an lạc cho chúng sanh, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì hạnh phúc, vì an lạc cho loài Trời và loài Người.
|
62. "And what, bhikkhus, are these teachings? They are the four foundations of mindfulness, the four right efforts, the four constituents of psychic power, the five faculties, the five powers, the seven factors of enlightenment, and the Noble Eightfold Path. These, bhikkhus, are the teachings of which I have direct knowledge, which I have made known to you, and which you should thoroughly learn, cultivate, develop, and frequently practice, that the life of purity may be established and may long endure, for the welfare and happiness of the multitude, out of compassion for the world, for the benefit, well being, and happiness of gods and men." |
62.. Này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp do Ta chứng ngộ và giảng dạy, các Ngươi phải khéo học hỏi, thực chứng, tu tập và truyền rộng để cho phạm hạnh được trường tồn, vĩnh cửu, vì hạnh phúc cho chúng sanh, vì an lạc cho chúng sanh, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì hạnh phúc, vì an lạc cho loài Trời và loài Người? Chính là Bốn Niệm xứ, Bốn Chánh cần, Bốn Thần túc, Năm Căn, Năm Lực, Bảy Bồ-đề phần, Tám Thánh đạo phần. Này các Tỷ-kheo, chính những pháp này do Ta chứng ngộ và giảng dạy, mà các Ngươi phải khéo học hỏi, thực chứng, tu tập và truyền rộng để phạm hạnh được trường tồn, vĩnh cửu, vì hạnh phúc cho chúng sanh, vì lòng thương tưởng của đời, vì lợi ích, vì hạnh phúc, vì an lạc cho loài Trời và loài Người.
|
63. Then the Blessed One said to the bhikkhus: "So, bhikkhus, I exhort you: All compounded things are subject to vanish. Strive with earnestness. The time of the Tathagata's Parinibbana is near. Three months hence the Tathagata will utterly pass away." |
63.. Rồi Thế Tôn nói với các Tỷ-kheo:
- Này các Tỷ-kheo, đây là lời Ta nhắn nhủ các Ngươi. Các hành là vô thường. Hãy tinh tấn lên để tự giải thoát, không lâu Như Lai sẽ diệt độ. Sau ba tháng bắt đầu từ hôm nay, Như Lai sẽ diệt độ.
|
64. And having spoken these words, the Happy One, the Master, spoke again, saying: |
64. Đó là lời Thế Tôn dạy. Sau khi nói vậy, Thiện Thệ lại nói thêm: |
|
|
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại phamdang0308@gmail.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006 Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |