I. Departed (Nikkhantam)


 

1209. Alas! Now that I have departed from home to the homeless state, these reckless thoughts from the Dark One1 come upon me.


1209. Với ta đă xuất gia,
Bỏ nhà, sống không nhà,
Tư tưởng này chạy loạn,
Khởi lên từ hắc ám.

 

1210. Mighty warriors, great archers, trained, steady bowmen, one thousand fearless men, might surround me on all sides.


1210. Nhà bắn cung thiện xảo,
Thượng sanh giỏi cung pháp,
Ngàn người bắn khắp phía,
Không nao núng chút nào.

 

1211. Even if more women than these will come,2 they will not cause me to waver, for I am firmly established in the teaching.


1211. Nếu phụ nữ có đến,
Dầu nhiều hay đông hơn,
Sẽ không dao động ta,
V́ ta trú Chánh pháp.

 

1212. In his presence I heard from the Awakened One, the Kinsman of the Sun, of this path leading to nibbana; it is there that my mind is attached.


1212. Chính ta từng được nghe,
Phật ḍng họ Mặt Trời,
Giảng đạo hướng Niết-bàn,
Ở đây ư ta thích.

 

1213. Evil One, while I am living thus, if you assail me, so shall I act, O Death, that you will not see my path.


1213. Như vậy ta an trú, ma, ngươi có đến,
Ta sẽ làm như vậy,
Ngươi không thấy đường ta.

 

II. Disliking (Aratim)

 

1214. Entirely giving up disliking and liking, and the thinking associated with the life of a householder, one should not have craving for anything. He indeed is a monk who is wholly without craving.


1214. Ta bỏ lạc bất lạc,
Mọi tâm tư gia sự,
Không tạo một chỗ nào,
Thành cơ sở tham dục,
Ai thoát rừng, ly tham,
Mới ứng danh Tỷ-kheo.

 

1215. Whatever there is here of form, inhabiting the earth and the sky, 1215. immersed in the world,3 all is impermanent and decaying. So understanding, the wise live their lives.4


1215. Phàm địa giới, không giới,
Cả sắc giới trong đời,
Đều biến hoại vô thường,
Hiểu vậy, sống liễu tri.

 

1216. Regarding objects of attachment, people are greedy for what is to be seen and heard and touched and otherwise experienced.5 Being unmoved, dispel desire for them, for they call him a sage who does not cling to them.


1216. Chúng sanh thường chấp trước,
Đối với các sanh y,
Đối vật họ thấy nghe,
Họ xúc chạm suy tư,
Ở đây ai đoạn dục,
Tâm tư không nhiễm ô.
Không mắc dính chỗ này,
Vị ấy danh Mâu-ni.

 

1217. Then, caught in the sixty,6 full of (speculative) thoughts, because of being outsiders,7 they are established in wrong teaching. But one who is a monk would not take up a sectarian viewpoint, much less seize upon what is bad.


1217. Đối sáu mươi tám kiến,
Thuộc phàm phu phi pháp,
Không học phái tà chấp,
Vị ấy chân Tỷ-kheo.

 

1218. Intelligent, for a long time composed (of mind), not deceitful, wise, not envious, the sage has experienced the peaceful state, depending on which, attained to quenching, he awaits his time.8


1218. Vẹn toàn, tâm thường định,
Không dối trá thận trọng,
Ly ái, vị Mâu-ni,
Chứng đạt đường an tịnh,
Tùy duyên nhập Niết Bàn,
Vị ấy chờ thời đến.

 

III. Despising the Well-behaved (Pesala-atimaññana)

 

1219. Abandon conceit, Gotama,9 get rid of the way of conceit completely. Because of being infatuated by the way of conceit, for a long time you have been remorseful.


1219. Đệ tử Gotama,
Hăy từ bỏ kiêu mạn,
Trên con đường kiêu mạn,
Hăy tránh né hoàn toàn,
Ham mê đường kiêu mạn,
Sẽ hối trách dài dài.

 

1220. Soiled by contempt (for others), destroyed by conceit, people fall into hell. Persons destroyed by conceit grieve for a long time upon being reborn in hell.


1220. Bị lừa bởi lừa dối,
Bị hại bởi kiêu mạn,
Loài Người rơi địa ngục,
Chúng sầu khổ lâu dài,
Bị hại về kiêu mạn,
Họ phải sanh địa ngục.

 

1221. A monk never grieves who is a knower of the path,10 one who has practiced it properly. He experiences fame and happiness; truthfully they call him "a seer of Dhamma."


1221. Không bao giờ sầu muộn,
Tỷ-kheo chiến thắng đạo,
Chơn chánh dấn thân bước,
Hưởng danh dự an lạc,
Như thật được tên gọi,
Là bậc đă thấy pháp

 

1222. Therefore be without barrenness11 here ( in this world), energetic, purified by abandoning the hindrances. Having completely abandoned conceit, be an ender (of suffering) through knowledge and become one who dwells at peace.


1222. Do vậy ở đời này,
Không thô lậu, không kiêu,
Đoạn triền cái, thanh tịnh,
Đoạn kiêu mạn, không dư,
Với minh, tâm an tịnh,
Bậc đoạn tận khổ đau.

 

IV. Ananda

 

[Vangisa:]

1223. "I burn with sensual desire, my mind is enflamed (with passion). Out of pity please tell me, Gotama,13 the effective extinguishing of it."


1223. Dục ái đốt cháy tôi!
Tâm tôi bị thiêu cháy,
Lành thay Gotama,
V́ ḷng từ nói lên,
Pháp tiêu diệt lửa hừng.

 

[Ananda:]

1224. "Your mind is enflamed because of distorted perception. Shun the aspect of beauty associated with passion. (A)


1224. Chính v́ điên đảo tướng,
Tâm ông bị thiêu đốt,
Hăy từ bỏ tịnh tướng,
Hệ lụy đến tham dục.

 

1224B. "See constructions14 as other, as painful, not as self, (and thus) extinguish strong passion; do not burn again and again. (B)15


1224b. Nh́n các hành vô thường,
Khổ đau, không phải ngă,
Dập tắt đại tham dục,
Chớ để bị cháy dài,

 

1225. "Devote the mind, one-pointed and well-composed, to the contemplation of foulness.16 Let mindfulness be directed towards the body and be full of disenchantment for it.


1225.Hăy tu tâm bất tịnh,
Nhứt tâm, khéo định tỉnh,
Tu tập thân hành niệm,
Hành hạnh nhiều yếm ly.

 

1226. "Contemplate the signless17 and cast out the underlying tendency to conceit. Then by the penetration of conceit you will go about at peace."


1226. Hăy tập hạnh vô tướng,
Đoạn diệt mạn tùy miên,
Nhờ quán sân kiêu mạn,
Hạnh ông sẽ an tịnh.

 

V. Well-spoken (Subhasita)

 

1227. One should speak only that word by which one would not torment oneself nor harm others. That word is indeed well spoken.


1227. Ai nói lên lời ǵ,
Lời ấy không khổ ḿnh,
Lời không làm hại người,
Lời ấy là thiện thuyết.

 

1228. One should speak only pleasant words, words which are acceptable (to others). What one speaks without bringing evils to others is pleasant.


1228. Ai nói lời ái ngữ,
Lời nói khiến hoan hỷ,
Lời nói không ác độc,
Lời nói là ái ngữ.

 

1229. Truth is indeed the undying word; this is an ancient verity. Upon truth, the good say, the goal and the teaching are founded.19


1229. Lời chân, lời bất tử,
Thường pháp xưa là vậy,
Thiện nhân trú trên chân,
Trên nghĩa và trên pháp.

 

1230. The sure word the Awakened One speaks for the attainment of nibbana, for making an end of suffering, is truly the best of words.


1230. Lời đức Phật nói lên,
Đạt an ổn Niết-bàn,
Chấm dứt mọi khổ đau,
Thật nói lời tối thượng.

 

VI. Sariputta

 

1231. Of profound wisdom, intelligent, skilled in knowledge of the right and wrong path, Sariputta of great wisdom teaches Dhamma to the monks.

1231. Trí tuệ thâm, trí giả,
Thiện xảo đạo, phi đạo,
Xá-lợi-phất đại trí,
Thuyết pháp chúng Tỷ-kheo.

 

1232. He teaches in brief, he speaks with detailed explanation, his voice is (pleasing) like that of the mynah bird; he demonstrates readiness of speech.20


1232. Ngài giảng cách tóm tắt,
Ngài cũng thuyết rộng răi,
Như tiếng chim Sà-li,
Tiếng ngài được nói lên.

 

1233. Listening to his sweet utterance21 while he is teaching with a voice that is captivating, pleasing, and lovely, the monks give ear, with minds elated and joyful.


1233. Lời ngài giảng tuôn trào,
Tiếng ngài nghe ngọt lịm,
Với giọng điệu ái luyến,­ tai và mỹ diệu,
Họ lắng tai nghe pháp,
Tâm phấn khởi hoan hỷ.

 

VII. The Invitation Ceremony (Pavarana)

 

1234. Today on the fifteenth (of the fortnight)23 five hundred monks have gathered for the ceremony of purification, cutters of fetters and bonds, untroubled, seers finished with renewed existence.


1234. Nay ngày rằm thanh tịnh,
Năm trăm Tỷ-kheo họp,
Bậc Thánh đoạn kiết phược,
Vô phiền, dứt tái sanh.

 

1235-36. As a wheel-turning monarch, surrounded by his ministers, tours all around this ocean-girt earth, so do the disciples with the threefold knowledge, who have left death behind, attend upon the victor in battle, the unsurpassed caravan leader.


1235. Như vua chuyển luân vương
Đại thần hầu xung quanh,
Du hành khắp bốn phương,
Đất này đến hải biên.
1236. Như vậy các đệ tử,
Đă chứng được Ba minh,
Sát hại được tử thần,
Những vị này hầu hạ,
Bậc thắng trận chiến trường,
Vô thượng lữ hành chủ.

 

1237. All are the Fortunate One's sons; there is no chaff found here. I pay homage to the destroyer of the dart of craving, the Kinsman of the Sun.


1237. Tất cả con Thế Tôn,
Không ai là vô dụng,
Xin chí thành đảnh lễ,
Bậc nhổ tên khát ái,
Xin tâm thành cung kính
Bậc ḍng họ Mặt Trời.

 

VIII. More than a Thousand (Parosahassam)

 

1238. More than a thousand monks attend upon the Happy One as he is teaching the stainless Dhamma concerning nibbana, where no fear can come from any quarter.


1238. Hơn một ngàn Tỷ-kheo
Hầu hạ bậc Thiện Thệ,
Ngài thuyết vô cấu pháp
Niết-bàn vô bố úy.

 

1239. They hear the taintless Dhamma taught by the Fully Awakened One. The Awakened One is truly resplendent as he is revered by the community of monks.

1239. Họ nghe pháp rộng lớn
Bậc Chánh giác thuyết giảng;
Bậc Chánh giác chói sáng,
Chúng Tỷ-kheo vây quanh.

 

1240. You are called a naga,24 Fortunate One; of seers, you are the best of seers.25 Like a great rain-cloud, you rain down upon the disciples.

1240. Bạch Thế Tôn, Thiện Thệ,
Ngài thật bậc Long tượng
Bậc ẩn sĩ thứ bảy,
Trong các vị ẩn sĩ,
Ngài trở thành mây lớn,
Mưa móc ban đệ tử.

 

1241. Leaving his daytime abode, wishing to see the Teacher, your disciple Vangisa pays homage at your feet, Great Hero.

1241. Con từ nghỉ trưa đến,
Muốn yết kiến Đạo Sư, bậc Đại anh hùng,
Con là đệ tử Ngài,
Con tên Vanǵsa,
Đảnh lễ dưới chân Ngài.

 

IX. Overcoming (Abhibhuyya)

 

1242. Overcoming the devious ways and range of Mara, he walks (free), having broken up the things that make for barrenness of mind.27 See him producing release from bonds, unattached, separating (the Teaching) into its constituent parts.28

1242. Thắng Ác ma tà đạo,
Ngài sống chướng ngại đoạn,
Hăy thấy bậc giải thoát,
Thoát ly mọi hệ phược,
Không y trước phân tích,
Thành từng phần rơ ràng.

 

1243. He has shown the path in a variety of ways with the aim of guiding us across the flood. Since the undying has been shown (to them), the Dhamma-seers (are those who) stand immovable.

1243. Ngài nói lên con đường,
Nhiều pháp môn khác biệt,
Giúp mọi người vượt qua,
Ḍng bộc lưu nguy hiểm,
Chính trên pháp bất tử,
Được ngài thường tuyên thuyết
Chúng con bậc pháp kiến,
Vững trú, không thối chuyển.

 

1244. The light-maker, having penetrated (the Dhamma), saw the overcoming of all standpoints.29 Having understood and experienced it, he taught the topmost (Dhamma-teaching) to the five.30

1244. Bậc tạo dựng quanh ḿnh,
Ngài thâm nhập các pháp,
Thấy được chỗ vượt qua,
Tất cả mọi kiến xứ,
Sau khi biết và chứng,
Ngài thuyết tối thượng xứ.

 

1245. When the Dhamma has been thus well taught, what indolence could there be in those who know the Dhamma? Therefore, vigilant and ever revering, one should follow the training in the Fortunate One's dispensation.

1245. Pháp như vậy khéo giảng
Ai có thể phóng dật,
Khi được biết pháp ấy,
Pháp khéo giảng như vậy,
Do vậy trong giáo pháp,
Đức Thế Tôn, Thiện Thệ,
Luôn luôn không phóng dật,
Hăy đảnh lễ, tu học.

 

X. Kondañña

 

1246. The Elder Kondañña, strong in energy, who was enlightened after the Awakened One,31 is repeatedly the obtainer of pleasurable abidings and seclusions.32

1246. Sau đức Phật hiện tại,
Trưởng lăo được Chánh giác,
Chính là Kondannà,
Nhiệt tâm và tinh cần,
Chứng được an lạc trú,
Sống viễn ly liên tục.

 

1247. Whatever is to be attained by a disciple who does the instruction of the Teacher, all that has been attained by him, vigilant and disciplined.

1247. Thực hành lời sư dạy,
Đệ tử chứng được ǵ,
Tất cả ngài chứng được,
Nhờ tu học tinh tấn.

 

1248. Having great power and the threefold knowledge, skilled in knowing the thoughts of others, Kondañña, the Awakened One's heir, pays homage at the Teacher's feet.

1248. Đại uy lực ba minh,
Thiện xảo tâm tư người,
Phật tử Kondannà
Đảnh lễ chân Đạo Sư.

 

XI. Moggallana

 

1249. Disciples, possessors of the threefold knowledge who have left death behind, attend upon the sage seated on the mountain side, who has gone to the far shore beyond suffering.

1249. Cao trên sườn đồi núi
Những vị chứng Ba minh,
Những vị đoạn tử thần,
Các đệ tử hầu hạ,
Bậc Thánh giả Mâu-ni,
Đă vượt qua đau khổ.

 

1250. Moggallana, of great supernormal powers, encompasses (their minds) with his mind, seeking their minds, completely freed, without attachments.33

1250. Đại thần lực Mục-liên,
Quán tâm các vị ấy
Biết họ được giải thoát
Không c̣n có sanh y.

 

1251. Thus do they attend upon Gotama endowed with so many virtuous qualities, the sage possessed of all the attributes and gone to the far shore beyond suffering.

1251. Như vậy họ hầu hạ,
Gotama Mâu-ni
Ngài vượt qua đau khổ,
Mọi sở hành đầy đủ,
Mọi đức tánh vẹn toàn.

 

XII. Gaggara

 

1252. As the moon shines in the sky free from clouds, as also the spotless sun, even so, Resplendent One, Great Sage, do you outshine the whole world with your fame.

1252. Như mặt trăng giữa trời
Mây mù được quét sạch,
Chói sáng như mặt trời,
Thanh tịnh không cấu uế,
Cũng vậy Ngài thật là,
Đại Mâu-ni Hiền thánh,
Danh xưng ngài sáng chói,
Vượt qua mọi thế giới.

 

XIV. Vangisa (2)

1253. Intoxicated with skill in the poetic art, formerly we wandered from village to village, from town to town. Then we saw the Awakened One gone to the far shore beyond all (worldly conditioned) phenomena.

1253. Thuở trước ta mê thơ,
Bộ hành khắp mọi nơi,
Từ làng này thành này,
Qua làng khác thành khác,
Ta thấy bậc Chánh giác
Đạt bờ kia mọi pháp.

 

1254. The sage gone to the far shore beyond suffering taught me the Dhamma. On hearing the Dhamma we gained confidence in him; faith arose in us.

1254. Nghe pháp ta tín thành
Tín khởi lên nơi ta.

 

1255. Having heard his word and learnt of the aggregates, bases, and elements, I went forth into homelessness.

1255. Ta nghe lời Ngài dạy,
Về uẩn, xứ và giới,
Sau khi biết, xuất gia,
Bỏ nhà, sống không nhà.

 

1256. Indeed Tathagatas appear for the good of the many men and women who practice their teaching.

1256. V́ hạnh phúc số đông,
Như Lai sanh ở đời,
Ngài tạo ra giải pháp,
Cho nữ nhân, nam nhân.

 

1257. Indeed the sage attained enlightenment for the good of those monks and nuns who see the course to be undergone.34

1257. V́ hạnh phúc của họ,
Mâu-ni chứng Bồ-đề,
Ngài thấy luật chi phối
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni.

 

1258. Well taught are the Four Noble Truths by the Seeing One, the Awakened One, the Kinsman of the Sun, out of compassion for living beings.

1258. V́ ḷng thương chúng sanh,
Bốn sự thật khéo thuyết,
Bởi vị có con mắt
Phật, bà con Mặt Trời.

 

1259. Suffering, the origin of suffering, the overcoming of suffering, and the noble eightfold path leading to the allaying of suffering.

1259. Ngài thuyết Khổ, Khổ tập
Sự vượt qua đau khổ,
Con đường đạo Tám ngành,
Đưa đến khổ an chỉ.

 

1260. Thus these things, thus spoken of, have been seen by me as they really are. The true goal has been reached by me; the Awakened One's instruction has been done.

1260. Như vậy là những điều
Được nói lên như thật,
Và ta được thấy họ
Đúng như thật là vậy,
Ta đạt được mục đích,
Lời Phật dạy làm xong.

 

1261. It was good indeed for me, my coming into the presence of the Awakened One. Among things shared out I obtained the best.

1261. Thật tốt thay cho ta!
Được sống gần đức Phật,
Trong các pháp phân tích,
Pháp tối thượng, ta đến.

 

1262. I have attained the perfection of the direct knowledges, I have purified the element of hearing, I have the threefold knowledge and obtained supernormal powers and am skilled in knowing the minds of others.

1262. Đại thắng trí tuyệt đích,
Thế giới được thanh tịnh,
Đạt Ba minh, thần lực,
Thiện xảo biết tâm người.

 

XV. Nigrodhakappa

1263. "I ask the teacher of superior wisdom, one who in this very life is the cutter-off of doubts: The monk, well known and famous, who has died at Agga.lava, was he completely quenched in mind?

1263. Con hỏi bậc Đạo Sư,
Bậc trí tuệ tối thắng
Tại Aggàlava
Tỷ-kheo đă mệnh chung,
Có danh vọng danh xưng
Nhập Niết-bàn tịch tịnh.

 

1264. "Nigrodhakappa was the name given to that brahmin by you, Fortunate One. Looking for release, strenuously energetic, he went about revering you, O seer of the secure state (i.e., nibbana).

1264. Nigrodha Kappa
Chính là tên vị ấy,
Chính Thế Tôn đặt tên,
Cho vị Phạm-chí ấy!
Vị ấy đảnh lễ cầu Ngài,
Sống tầm cầu giải thoát,
Tinh cần và tinh tấn,
Kiên cố thấy Chánh pháp.

 

1265. "Sakka, All-seeing One, we all wish to know concerning that disciple. Our ears are ready to hear. You are the teacher, you are unsurpassed.

Chúng con
Đệ tử Ngài tất cả,
Chúng con đều muốn biết,
Thưa bậc Nhăn biến tri!
An trú tai chúng con,
Sẵn sàng để được nghe,
Ngài Đạo Sư chúng con
Ngài là bậc Vô thượng.

 

1266. "Sever our doubt. Tell me this, you of extensive wisdom, that he experienced quenching. Speak in our very midst, All-seeing One, like the thousand-eyed Sakka in the midst of the gods.

1266. Hăy đoạn nghi chúng con,
Hăy nói con vị ấy,
Đă được tịch tịnh chưa?
Bậc trí tuệ rộng lớn!
Hăy nói giữa chúng con,
Bậc có mắt cùng khắp,
Như Thiên chủ Đế Thích,
Lănh đạo ngàn chư Thiên.

 

1267. "Whatever bonds exist here (in the world), ways of delusion, on the side of ignorance, bases for doubt, they no longer exist on reaching the Tathagata, for that vision of his is supreme among men.

1267. Phàm những cột gút ǵ,
Ở đây, đường si ám,
Dự phần với vô trí
Trú xứ cho nghi hoặc,
Gặp được đức Như Lai,
Họ đều không c̣n nữa,
Mắt này mắt tối thắng,
Giữa cặp mắt loài người.

 

1268. "If no man were ever to disperse the defilements as the wind disperses a mass of clouds, the whole world, enveloped, would surely be darkness, and even illustrious men would not shine forth.

1268. Nếu không có người nào,
Đoạn trừ các phiền năo,
Như gió thổi tiêu tan,
Các tầng mây dưới thấp,
Màn đêm tức bao trùm,
Tất cả toàn thế giới,
Những bậc có hào quang,
Không có thể chói sáng.

 

1269. "But the wise are light-makers. O Wise One, I think you are just such a one. We have come upon him who knows and is gifted with insight. Make evident to us, within the companies (of disciples), the fate of Kappa.

1269. Bậc trí là những vị,
Tạo ra những ánh sáng,
Con xem ngài như vậy, bậc trí sáng suốt.
Chúng con đều cùng đến,
Bậc tu hành thiền quán,
Giữa hội chúng chúng con,
Hăy nói về Kappa!

 

1270. "Quickly enunciate your beautiful utterance, O beautiful one! Like a goose stretching forth (its neck), honk gently with your melodious and well-modulated voice; we are all listening to you attentively.

1270. Hăy gấp, phát tiếng lên,
Tiếng âm thanh vi diệu,
Như con chim thiên nga,
Giương cổ lên để hát,
Phát âm từng tiếng một,
Với giọng khéo ngân nga,
Tất cả bọn chúng con,
Trực tâm nghe lời ngài.

 

1271. "Pressing the one who has completely abandoned birth and death, I shall urge the purified one to speak Dhamma. For among outsiders there is no acting as they wish, but among Tathagatas there is acting with discretion.35

1271. Vị đoạn tận sanh tử,
Không c̣n chút dư tàn,
Vị tẩy sạch phiền năo,
Con cầu ngài thuyết pháp,
Kẻ phàm phu không thể,
Làm theo điều nó muốn,
Bậc Như Lai làm được
Điều được ước định làm.

 

1272. "This full explanation of yours, (coming from) one with upright wisdom, is well learnt. This last salutation is proferred. You of superior wisdom, knowing (Kappa's fate), do not keep us in ignorance.

1272. Câu trả lời của ngài,
Thật đầy đủ trọn vẹn,
Được chơn chánh nắm giữ,
Bậc chánh trực trí tuệ,
Hăy chấp tay cuối cùng,
Con khéo vái chào ngài,
Chớ làm con si ám,
Bậc trí tuệ tối cao!.

 

1273. "Having known the noble Dhamma in its full extent, you of superior energy, knowing (Kappa's fate), do not keep us in ignorance. I long for your word as one overcome by heat in the hot season longs for water. Rain down on our ears.36

1273. Sau khi đă được biết,
Thánh pháp thượng và hạ,
Chớ làm con si ám,
Bậc tinh tấn tối cao,
Như vào giữa mùa hè,
Nóng bức khát khao nước
Chúng con ngóng trông lời,
Hăy mưu sự hiểu biết!.

 

1274. "Surely the purpose for which Kappayana practiced the holy life was not in vain. Was he quenched or had he a residue remaining?37 Let us hear in what way he was released."

1274. Kappa sống Phạm hạnh,
Nếp sống có mục đích,
Phải chăng sống như vậy,
Là sống không uổng phí!
Vị ấy chứng tịch tịnh,
Hay c̣n dư tàn lại,
Được giải thoát thế nào,
Hăy nói chúng con nghe.

 

1275. "He cut off craving here for mind-and-materiality", said the Fortunate One, "the stream of craving which for a long time had lain latent within him. He has crossed beyond birth and death completely." So spoke the Fortunate One, the foremost of the five.38

1275. Vị ấy trên danh sắc,
Đă đoạn tận tham ái,
Thế Tôn ở nơi đây,
Đă trả lời như vậy,
Vượt qua được già chết,
Không c̣n có dư tàn,
Thế Tôn nói như vậy,
Bậc tối thắng thứ năm.

 

1276. "On hearing your word, O best of seers, I believe. My question was truly not in vain; the brahmin did not deceive me.

1276. Nghe vậy, con tịnh tín,
Với lời nói của ngài,
Bậc ẩn sĩ thứ bảy!
Và lời hỏi của con,
Không phải là vô ích!
Và vị Bà-la-môn,
Không có lừa dối con.

 

1277. "As he spoke, so he acted. He was a disciple of the Awakened One. He cut through the strong, spread-out net of Death the deceiver.

1277. Nói ǵ thời làm vậy,
Thật xứng đệ tử Phật,
Chặt đứt lưới rộng chắc,
Của thần chết xảo quyệt.

 

1278. "Kappiya saw the starting point of grasping, O Fortunate One. Kappayana has certainly gone beyond the realm of Death, so difficult to cross.

1278. Ôi Thế Tôn, Kappa,,
Thấy căn nguyên chấp thủ,
Thật sự đă vượt qua,
Thế lực của Ma vương,
Thế lực thật khó vượt.

 

1279. "I pay homage to you, the god of gods,39 and to your son, O best of bipeds, to the great hero born in your tracks, a naga, a true son of the naga."40

1279. Ngài lớn hơn chư Thiên,
Con đảnh lễ kính Ngài!,
Con đảnh lễ con Ngài!,
Bậc tối thượng hai chân,
Bậc Hậu huệ, Đại hùng!,
Bậc Long tượng đích tôn.