1. Compare Dhp 153-154.
Subhuti (Thag 1.1) {v. 1} My hut is roofed, comfortable, free of drafts; my mind, well-centered, set free. I remain ardent. So, rain-deva. Go ahead & rain. |
Subhuti (Thag 1.1) {v. 1} An lạc, ngăn chận gió, Thần mưa, hãy mưa đi, Mưa như ý Ngươi muốn! Tâm ta khéo định tĩnh, Giải thoát, sống tinh cần, Thần mưa, hãy mưa đi! Thần mưa, hãy mưa đi! |
Mahakotthika (Thag 1.2) {v. 2} Calmed, restrained, giving counsel unruffled, he lifts off evil states of mind — as the breeze, a leaf from a tree. |
Mahakotthika (Thag 1.2) {v. 2} Tụng đọc lời trí tuệ, Tâm tư không tháo động, Ác pháp được vứt bỏ, Giống như những lá cây, Bị gió thổi phiêu bạt. |
Kankharevata (Thag 1.3) {v. 3} See this: the discernment of the Tathagatas, like a fire ablaze in the night, giving light, giving eyes, to those who come, subduing their doubt. See also: Ud 5.7 (Kankharevata = Revata the Doubter). |
Kankharevata (Thag 1.3) {v. 3} Của những bậc Như Lai, Như lửa cháy nửa đêm, Cho ánh sáng, cho mắt, Họ nhiếp phục nghi ngờ Cho những ai đi đến. |
Who scatters the troops of the King of Death — as a great flood, a very weak bridge made of reeds — is victorious, for his fears are dispersed. He's tamed, unbound, steadfast in himself. |
Ai đuổi đi thần chết, Với đạo binh của nó, Những dòng nước lớn mạnh, Trói cây lau yếu ớt, Thắng trận, không sợ hãi, Nhiếp phục, trú tịch tịnh. |
Vanavaccha (Thag 1.13) {v. 13} The color of blue-dark clouds, glistening, cooled with the waters of clear-flowing streams covered with ladybugs: those rocky crags refresh me. |
Vanavaccha (Thag 1.13) {v. 13} Nước mát lạnh, chảy trong, Kẻ chăn bò Inda, Che kín cả ngôi rừng, Những ngôi núi đá ấy, Làm hân hoan tâm ta'. |
Vanavaccha's pupil (Thag 1.14) {v. 14} My preceptor said to me: Let's go from here, Sivaka. My body stays in the village, my mind has gone to the wilds. Even though I'm lying down, I go. There's no tying down one who knows. |
Vanavaccha's pupil (Thag 1.14) {v. 14} 'Hãy đi, Sìvaka!' Thân ta sống ở làng, Nhưng tâm hướng về rừng, Dầu còn nằm ta đi, Người biết, không trói buộc. |
Belatthasisa (Thag 1.16) {v. 16} [Alternate translation: Hecker/Khema.] Just as a fine thoroughbred steed, with swishing tail & mane runs with next-to-no effort, so my days & nights run with next-to-no effort now that I've gained a happiness not of the flesh. |
Belatthasisa (Thag 1.16) {v. 16} Với sừng, kéo cái cày, Ði đứng không mệt nhọc, Cũng vậy, ta ngày đêm, Ði đứng không mệt nhọc, Ðược lạc không thế vật. |
Singalapita (Thag 1.18) {v. 18} There was an heir to the One Awakened, a monk in the Bhesakala forest, who suffused this whole earth with the perception of "bones." Quickly, I'd say, he abandoned sensual passion. |
Singalapita (Thag 1.18) {v. 18} Rừng Bhesakala! Một Tỷ-kheo đang sống, Thừa tự lời Phật dạy, Ngang thân địa đại này, Tỏa khắp tưởng bộ xương. Ta nghĩ Tỷ-kheo ấy, Mau đoạn tận dục tham. |
I'm not afraid of danger, of fear. Our Teacher's adept in the Deathless. Where danger, where fear do not remain: that's the path by which the monks go. |
Ðối với ta, sợ hãi Không làm ta sợ hãi, Thâm hiểu đạo bất tử, Bậc Ðạo Sư chúng ta Không tìm được chân đứng, Ở đâu, sự sợ hãi, Chỗ ấy vị Tỷ-kheo Dẫn bước trên đường ấy. |
Peacocks, crested, blue, with gorgeous necks, cry out in the Karamvi woods, thrilled by the cold wind. They awaken the sleeper to meditate. |
Chim công, màu xanh biếc, Cổ đẹp, có màu tươi, Ðang gọi nhau trong rừng, Rừng Kà-ram-vi-yà, Với gió mát tiếng trong, Chúng gọi và thức dậy, Vị hành thiền đang ngủ. |
I — having eaten honey-rice in a bamboo patch and rightly grasping the aggregates' arising-disbanding — will return to the hillside, intent on seclusion. |
Ta ăn tại khóm trúc, Với cháo cơm và mật, Ta chấp nhận toàn diện, Lời dạy bậc đáng kính, Tánh sanh diệt các uẩn, Ta sẽ lên ngọn núi, Tăng trưởng hạnh viễn ly. |
Nandiya (to Mara) (Thag 1.25) {v. 25} Like splendor, his mind, continually fruitful: Attack a monk like that, you Dark One, and you'll fall into pain. |
Nandiya (to Mara) (Thag 1.25) {v. 25} Hướng mạnh về Chánh pháp, Pháp phát sanh hào quang, Pháp đạt đến Thánh quả, Vị Tỷ-kheo như vậy, Nếu Nhà ngươi muốn chống, Hỡi này kẻ Quỷ đen! Ngươi đi đến đau khổ. |
Hearing the well-spoken words of the Awakened One, Kinsman of the Sun, I pierced what is subtle — as if, with an arrow, the tip of a horse-tail hair. |
Nghe được lời khéo giảng, Bậc bà con mặt trời, Ta đâm thủng tinh vi, Như tên chẻ ngọn tóc. |
Harita, raise yourself up- right and, straightening your mind — like a fletcher, an arrow — shatter ignorance to bits. |
Thầy hay làm tự ngã, Ðược thấm nhuần hướng thượng, Như người thợ cung tên Làm cây tên ngay thẳng, Hãy làm tâm ngay thẳng, Hỡi này Ha-ri-ta! Hãy chặt đứt vô minh. |
I'll make a trade: aging for the Ageless, burning for the Unbound: the highest peace, the unexcelled rest from the yoke. |
Bị già, được không già, Bị nung nấu, được tịnh, Mong rằng ta sẽ được Tịch tịnh thật tối thượng, An ổn thật vô thượng, Thoát khỏi các khổ ách. |
As if struck by a sword, as if his head were on fire, a monk should live the wandering life — mindful — for the abandoning of sensual passion. |
Như bị kiếm chém xuống, Như bị lửa cháy đầu, Vị Tỷ-kheo xuất gia, Chánh niệm, đoạn tham dục. |
|
Sirivaddha (Thag 1.41) {v. 41} Giữa đồi Pandava, Sét đánh vào cửa hang, Ðứa con bậc Vô tỷ, Như vậy, vẫn ngồi thiền. |
So freed! So freed! So thoroughly freed am I from three crooked things: my sickles, my shovels, my plows. Even if they were here, right here, I'd be done with them, done. Do jhana, Sumangala. Do jhana, Sumangala. Sumangala, stay heedful. |
Khéo thoát! Ôi khéo thoát! Thật sự ta khéo thoát, Thoát ba sự cong queo, Ta thoát cong với liềm, Ta thoát cột với cày, Ta thoát cực với cuốc, Nếu có đây, có đây, Thật đủ chán, đủ chán, Hỡi Sumangala! Hỡi Sumangala! Hãy thiền, hãy thiền định! Hỡi Sumangala! Hãy sống không phóng dật. |
Ramaneyyaka (Thag 1.49) {v. 49} Even with all the whistles & whistling, the calls of the birds, this, my mind, doesn't waver, for my delight is in oneness. |
Ramaneyyaka (Thag 1.49) {v. 49} Tiếng náo động chim muông, Tâm ta không dao động, Ta ưa thích độc cư. |
The earth's sprinkled with rain, wind is blowing, lightning wanders the sky, but my thoughts are stilled, well-centered my mind. |
Ðất, nước mưa ướt thấm, Gió thổi mát không gian, Trên trời, chớp vạch đường, Tư tưởng ta lắng dịu, Tâm ta thật định tĩnh. Bài kệ này trở thành lời tuyên bố chánh trí của ngài. |
Kutiviharin (1) (Thag 1.56) {v. 56} Who's in the hut? A monk's in the hut — free from passion, with well-centered mind. Know this, my friend: The hut you built wasn't wasted. |
Kutiviharin (1) (Thag 1.56) {v. 56} Một Tỷ-kheo ly tham, Tâm được khéo định tĩnh, Ðang ở trong chòi lá, Hiền giả, hãy biết vậy! Không phải là vô ích, Chòi lá ông dựng lên. |
Kutiviharin (2) (Thag 1.57) {v. 57} This was your old hut,
and you aspire to another,
new hut.
Discard your hope for a hut, monk.
A new hut will be
painful all over again.1
|
Kutiviharin (2) (Thag 1.57) {v. 57} Ngài muốn ngôi chòi mới, Hãy bỏ muốn ngôi chòi, Chòi mới đem khổ mới, Này Tỷ-kheo nên biết! |
One who sees sees who sees, sees who doesn't. One who doesn't see doesn't see who sees or who doesn't. |
Vị đã thấy, thấy được, Người thấy, người không thấy, Vị không thấy, không thấy, Người không thấy, người thấy. |
Ekuddaniya (Thag 1.68) {v. 68} Exalted in mind & heedful:
a sage trained in sagacity's ways.
He has no sorrows, one who is Such,1
calmed & ever mindful.
|
Ekuddaniya (Thag 1.68) {v. 68} Không phóng dật, tu tập, Trên con đường chánh trí, Vị ấy không sầu muộn, Luôn luôn được an tịnh, Thường nắm giữ chánh niệm. |
1. Tadi: "Such," an adjective to describe one who has attained the goal. It indicates that the person's state is indefinable but not subject to change or influences of any sort. |
^^^^^^ |
On seeing an old person; & a person in pain, diseased; & a person dead, gone to life's end, I left for the life gone forth, abandoning the sensuality that entices the heart. |
Ta thấy một người già, Một người khổ bệnh hoạn, Ta thấy một người chết, Với tuổi thọ kiệt quệ, Do vậy ta thoát ra, Sống đời sống xuất gia, Từ bỏ mọi dục vọng, Hấp dẫn và thích ý. |
Good the sight of the well-rectified: Doubt is cut off, intelligence grows. Even fools they make wise — so the company of the true is good. |
Lành thay là tri kiến, Của bậc có luyện tập, Nghi hoặc được cắt đứt, Trí giác được tăng trưởng. Cho đến kẻ ngu si, Ðược đổi thành người trí, Do vậy thật tốt đẹp, Sống giao thiệp người lành. |
Asleep the whole night, delighting in company by day: when, when will the fool bring suffering & stress to an end? |
Trọn đêm Thầy nằm ngủ, Ban ngày thích tụ hội, Kẻ ngu sống như vậy, Sẽ đoạn khổ được sao? |
Adept in a theme for the mind, sensing the savor of solitude, practicing jhana, masterful, mindful, you'd attain a pleasure not of the flesh. |
Thiện xảo tướng của tâm, Biết vị ngọt viễn ly, Hành thiền, niệm, thận trọng, Chứng lạc không thế tục. |
Outside of this path,
the path of the many
who teach other things
doesn't go to Unbinding
as does this:
Thus the Blessed One
instructs the Community,
truly showing the palms of his hands.1
|
Ngoài đây có ngoại đạo, Họ dạy những con đường, Không như con đường này, Ðưa đến quả Niết-bàn, Thật khác, đức Thế Tôn, Giáo giới hàng Tăng chúng, Ðạo Sư chỉ Niết-bàn, Như thấy trên bàn tay. |
|
^^^^^^ |
Sensual pleasures are stressful, Eraka. Sensual pleasures aren't ease. Whoever loves sensual pleasures loves stress, Eraka. Whoever doesn't, doesn't love stress. |
Hỡi này Ê-ra-ka, Khổ thay là các dục! Hỡi này Ê-ra-ka, Không lạc là các dục! Ai tham dục các dục, Là tham dục đau khổ, Ai không tham các dục, Là không tham dục khổ. Hỡi này Ê-ra-ka! Hãy biết là như vậy. |
Cakkhupala (Thag 1.95) {v. 95} I'm blind, my eyes are destroyed. I've stumbled on a wilderness track. Even if I must crawl, I'll go on, but not with an evil companion. |
Cakkhupala (Thag 1.95) {v. 95} Dầu mắt ta hư hoại, Dầu con đường ta đi, Dầu gai góc khó khăn, Ta sẽ tự mình đi, Dấn thân trên đường ấy, Nhưng ta không cùng đi, Kẻ ác hạnh như vậy. |
How light my body! Touched by abundant rapture & bliss, — like a cotton tuft borne on the breeze — it seems to be floating — my body! |
Thân ta thật nhẹ nhàng, Cảm xúc hỷ lạc lớn, Như bông thổi trước gió, Thân ta nhẹ trôi bay. |
Going forth is hard; houses are hard places to live; the Dhamma is deep; wealth, hard to obtain; it's hard to keep going with whatever we get: so it's right that we ponder continually continual inconstancy. |
Khó thay, đời xuất gia, Khó thay, đời cư sĩ, Sâu kín thay, Chánh pháp, Khó kiếm thay, tài sản, Lựa chọn thật khó khăn, Nếp sống này, sống khác, Khi tâm trí, luôn luôn, Nghĩ đến lẽ vô thường. |
Vanavaccha (Thag 1.113) {v. 113} With clear waters & massive boulders, frequented by monkeys & deer, covered with moss & water weeds, those rocky crags refresh me. |
Vanavaccha (Thag 1.113) {v. 113} Có nước suối, trong chảy, Có khỉ và có nai, Lai vãng sống gần bên, Cỏ cây bao trùm nước, Núi rừng ấy, ta ưa. |
As if sent by a curse, it drops on us — aging. The body seems other, though it's still the same one. I'm still here & have never been absent from it, but I remember myself as if somebody else's. |
Như bị lời trù yếm, Tuổi già đến áp đảo, Dung sắc bị đổi khác, Nhưng cũng dung sắc trước; Vị ấy như thế nào, Không có gì thay đổi, Nhưng ta chớ tự ngã, Có gì đã đổi khác. |
Isidatta (Thag 1.120) {v. 120} The five aggregates, having been comprehended, stand with their root cut through. For me the ending of stress is reached; the ending of fermentations, attained. |
Isidatta (Thag 1.120) {v. 120} Ðứng với rễ chặt đứt, Khổ diệt đã đạt được, Lậu hoặc diệt, ta chứng. |