What do you want in the woods, my boy,
like a bird1 exposed to the rain?
Monsoons refresh you,
for seclusion is for those in jhana.

As the monsoon wind
drives the clouds in the rainy season,
so thoughts concerned with seclusion
		impel me.

		* * *

		A black crow
making its home in a charnel ground
inspires within me
		mindfulness in —
	based on dispassion for —
		the body.2

		* * *

One whom others don't guard,
who doesn't guard others:
	He is a monk
	who lies down in ease,
unconcerned with sensual passions.

		* * *

With clear waters &
	massive boulders,
frequented by monkeys &
	deer,
covered with moss &
	water weeds:
		those rocky crags
		refresh me.

		* * *

I've lived in wildernesses,
canyons, & caves,
isolated dwellings
frequented by predator & prey,
			but never have I known
			an ignoble, aversive resolve:
	"May these beings
				be destroyed,
				be slaughtered,
				fall into pain."

		* * *

The Teacher has been served by me;
the Awakened One's bidding,
				done;
the heavy load, 		laid down;
the guide to becoming,3 uprooted.
And the goal for which I went forth
from home life into homelessness
I've reached:
				the end
				of all fetters.

I don't delight in death,
don't delight in living.
I await my time
		like a worker his wage.
I don't delight in death,
don't delight in living.
I await my time
		mindful, alert.


597. Lợi ích ngài là gì,
Ở rừng sâu, mùa mưa,
Như U-ju-hà-na,
Hỡi này ngài thân mến!
Hang gió đẹp cho ngài,
Sống một mình, tu thiền.


598. Như gió mùa thổi mây,
Trong thời tiết mùa mưa,
Tưởng ta bay tràn khắp,
Tưởng dung hòa viễn ly.

599. Quạ đen, từ trứng sinh,
Lấy nghĩa địa làm nhà,
Khiến ta khởi lên niệm,
Viễn ly đối với thân.






600. Người kẻ khác không hộ, Người không hộ kẻ khác, Tỷ-kheo, sống an lạc, Không kỳ vọng các dục. 601. Tảng đá có nước trong, Chỗ hội họp quy tụ, Các loài vượn mặt đen, Các loài nai nhút nhát, Dưới màn hoa nước chảy, Tảng đá ấy ta thích. 602. Ta sống trong rừng núi, Trong hang động khe đá, Tại trú xứ xa vắng, Chỗ thú rừng qua lại.
603. Hãy hại chúng, giết chúng!. Hãy làm khổ hữu tình, Ta không biết niệm ấy, Phi Thánh liên hŒ sân, Đạo Sư, ta hầu hạ, Lời Phật dạy làm xong, Gánh nặng đặt xuống thấp, Gốc sanh hữu, nhổ sạch.


604. Vì đích gì, xuất gia, Bỏ nhà sống không nhà, Mục đích ấy, ta đạt, Mọi kiết sử tận diệt. 605. Ta không thích thú chết, Ta không thích thú sống, Ta chờ thời gian đến, Như thợ làm việc xong. 606. Ta không thích thú chết, Ta không thích thú sống, Ta chờ thời gian đến, Tỉnh giác, giữa chánh niệm.

 

Notes

1. Ujjuhaana. The Commentary offers two interpretations for this word. The first is that it is a hill covered with jungle and many streams that tended to overflow in the rainy season. The other is that it is the name of a bird that could stay comfortable even when exposed to cold, wind, and rain. I've chosen the second alternative. K. R. Norman speculates that the term could be written ujjahaana, in which case it would be the present participle for a verb meaning abandoned or cast off. However, none of the manuscripts support his speculation.

2. In other words, the sight of the crow taking up residence in skulls and other body parts provided a chastening perspective on how the mind takes up residence in the body.

3. The guide to becoming is craving.

See also: Thag 5.8; Thag 14.1; Thag 18.