This timeline chronicles some of the significant events and personalities in the evolution of Theravada Buddhism that, in one way or another, figure prominently in the readings found elsewhere on this website. This is not meant to be a comprehensive chronology.
Because the sources I used in constructing this timeline (indicated by braces {} and listed at the end of this document) often assumed different dates for the Buddha's nativity, I have occasionally had to interpolate in order to fit events (particularly the early ones) onto a reasonably consistent timeline. Nevertheless, this chronology should provide a fairly clear picture of the relative sequence of events, if not the absolute dates on which they occurred.
For a general introduction to Theravada Buddhism, please see "What is Theravada Buddhism?".
|
Những ghi chép này tŕnh bày những biến cố và đặc tính trọng đại trong sự tiến triển của Phật giáo Nguyên Thủy, mà dưới nhiều h́nh thức khác nhau, những diễn tiến trọng đại này cũng đă được ghi nhận trong các bài viết khác ở trang web này. Những bài viết trong đây không có dụng y’ bao gồm tất cả biến cố diễn ra trong tiến tŕnh của Phật Giáo.
Bởi v́ những dữ kiện mà tôi dùng để viết ra biểu đồ thời gian này (được đánh dấu trong dấu ngặc {} và được liệt kê ở phần cuối bài này) thường được phỏng định ghi ra những ngày khác với những ngày chính của các diễn biến xảy ra quanh Đức Phật, nên thỉnh thoảng tôi cũng điều chỉnh lại cho các biến cố diễn ra (đặc biệt là thời gian bắt đầu) được thích hợp với thời điểm thời. Tuy nhiên, bản niên đại này có thể cung cấp tương đối rơ ràng những sự kiện lịch sử tuần tự. đă diễn ra, ngày tháng ghi trong đó không nhất thiết đúng vào ngày ma` các sự kiện đă diễn ra.
|
BE1 CE2
-80 -624/-560
The Bodhisatta (Sanskrit: Bodhisattva), or Buddha-to-be, is born in Lumbini (in present-day Nepal) as Siddhattha (Skt: Siddhartha) Gotama, a prince of the Sakya clan. {1,2}
|
BE CE -80 -624/560
Bồ Tát (Bodhisattva), hay là sẽ thành Phật, Ngài sanh ra ở vườn Lumbini (tại nước Napal) là Thái Tử Sĩ Đạt Đa - Siddhattha Gotama, của gịng họ Thích Ca -Sakya. {1,2}
|
-51 -595/-531
The Bodhisatta renounces the householder life (age 29).
|
-51 -595/-531
Ngài từ bỏ đời sống gia đ́nh (29 tuổi)
|
-45 -589/-525
While meditating under the Bo tree in the forest at Gaya (now Bodhgaya, India) during the full-moon night of May, the Bodhisatta becomes the Buddha (age 36).
During the full-moon night of July, the Buddha delivers his first discourse near Varanasi, introducing the world to the Four Noble Truths and commencing a 45-year career of teaching the religion he called "Dhamma-vinaya."
|
-45 -589/525
Trong thời gian thiền định dưới gốc cây Bồ Đề trong một khu rừng tại Gaya (Ngày nay gọi là Bồ Đề Đạo Tràng - Bodhgaya, tại Ấn Độ), vào một đêm trăng rằm của tháng 5, Ngài Bồ Tát đă giác ngộ và trở thành vị Phật (36 tuổi)
Trong một đêm trăng rằm của thánh 7, Đức Phật đă giảng bài pháp đầu tiên gần thành Varanasi, Ngài đă cho thế gian biết về Tứ Diệu Đế và khởi đầu cho 45 năm hoàng pháp, Mà Ngài gọi là Giáo Pháp và Giới Luật - Dhamma-vinaya" |
1 -544/-480
Parinibbana (Skt: Parinirvana; death and final release) of the Buddha, at Kusinara (now Kusinagar, India) (age 80). {1,3}
During the rains retreat following the Buddha's Parinibbana, the First Council (sangayana) convenes at Rajagaha, India, during which 500 arahant bhikkhus, led by Ven. Mahakassapa, gather to recite the entire body of the Buddha's teachings. The recitation of the Vinaya by Ven. Upali becomes accepted as the Vinaya Pitaka; the recitation of the Dhamma by Ven. Ananda becomes established as the Sutta Pitaka. {1,4}
|
1 -544/-480
Nhập Niết bàn - Parinibbana (tiếng Tích lan là Parinirvana - sự chết và giải thoát)của Đức Phật tại Kusinara (bây giờ là Kusinagar, Ấn Độ) (80 tuổi). {1,3} Sau khi những trận mưa giảm xuống Đức Phật nhập Niết Bàn, Đại hội kết tập Tam Tạng lần thứ nhất (sangayana) tại Vương Xá Thánh (Rajahaha, Ấn Độ với sự tham dự của 500 vị Thánh Tăng (Arahant), dưới sự lănh đạo của Ngài Ma Ha Ca Diếp (Mahakassapa), để trùng tu những lời giảng dậy của Đức Phật. Vị trùng tu giới luật là Trưởng Lăo Upàli. Ngài Upàli trở thành vị kết tập Luật Tạng - Vinaya Pitaka, việc kết tập Pháp th́ Ngài Trưởng Lăo Ananda trở thành vị kết tập Kinh Tạng - Sutta Pitaka{1,4}
|
100 -444/-380
100 years after the Buddha's Parinibbana the Second Council convenes in Vesali to discuss controversial points of Vinaya. The first schism of the Sangha occurs, in which the Mahasanghika school parts ways with the traditionalist Sthaviravadins. At issue is the Mahasanghika's reluctance to accept the Suttas and the Vinaya as the final authority on the Buddha's teachings. This schism marks the first beginnings of what would later evolve into Mahayana Buddhism, which would come to dominate Buddhism in northern Asia (China, Tibet, Japan, Korea). {1}
|
100 -444/-380
100 năm sau khi Đức Thế Tôn nhập Niết Bàn, đại hội kết tập Tam Tạng lần thứ hai diễn ra tại thành Vesali để thảo luận về một số giới luật. Sự bất đồng lần thứ nhất xảy ra giữa Tăng chúng, trong đó một số lớn Tăng chúng tách ra và thành lập phái Đại Chúng Bộ (Mahàsangika) đă chấp nhận miễn cưỡng Kinh và Luật như là lời dậy cuối cùng của Đức Phật. Sự phân chia này đánh dấu bước đầu tiên để rồi sau đó mở ra một giáo phái là Phật giáo Đại Thừa (Mahayana Buđdhism), là một giáo phái chiếm ưu thế tại phía bắc Á Châu (Trung Hoa, Tây Tạng, Nhật Bản và Đại Hàn).{1}
|
294 -250
Third Council is convened by King Asoka at Pataliputra (India). Disputes on points of doctrine lead to further schisms, spawning the Sarvastivadin and Vibhajjavadin sects. The Abhidhamma Pitaka is recited at the Council, along with additional sections of the Khuddaka Nikaya. The modern Pali Tipitaka is now essentially complete, although some scholars have suggested that at least two parts of the extant Canon — the Parivara in the Vinaya, and the Apadana in the Sutta — may date from a later period. {1, 4}
|
294 -250
Đại Hội Kết Tập Kinh Điển lần thứ ba th́ được triệu tập bởi Hoàng Đế Asoka tại Pataliputra, Ấn Độ. Thảo luận quan điểm của những vị Tỳ kheo khác phái, phát sanh ra giáo phái Nhất Thiết Hữu Bộ (Sarvastivadin) và trường phái Nguyên Thủy (Vibhajjavadin) sects. Tạng Vi Diệu Pháp-Abhidhamma Pitaka th́ đượ kết tập trong đại hội này, cùng với sự cộng thêm những bài kinh trong Tiểu Bộ Kinh (Khuđdaka Nikaya). Thánh Điển Pali hiện đại th́ đầy đủ về phương diện cơ bản, mặc dù một số các nhà học giả đă đưa ra giả thuyết rằng ít nhất hai phần của kinh điển hiện có - Tập Yếu (Parivàra) trong Tạng Luật và kinh Thí Dụ-Apadana trong Tiểu Bộ Kinh (Sutta)- Có thể ngày tháng có từ thời kỳ về sau {1, 4}
|
297 -247
King Asoka sends his son, Ven. Mahinda, on a mission to bring Buddhism to Sri Lanka. King Devanampiya Tissa of Sri Lanka is converted. {5}
|
297 -247
Đức Vua Asoka đă gửi con trai là Ngài Mahinda sang Tính Lan để truyền bá Phật pháp. Đức Vua Devanampiya Tissa của Tích Lan đă cải đạo {5}
|
304 -240
Ven. Mahinda establishes the Mahavihara (Great Monastery) of Anuradhapura, Sri Lanka. The Vibhajjavadin community living there becomes known as the Theravadins. Mahinda compiles the first of the Tipitaka commentaries, in the Sinhala language. Mahinda's sister, Ven. Sanghamitta, arrives in Sri Lanka with a cutting from the original Bo tree, and establishes the bhikkhuni-sangha in Sri Lanka.{1, 5}
|
304 -240
Ngài Mahinda đă thiết lập một trường Phật học rất lớn đó là Mahavihara của xứ Anuradhapura, Tích Lan. Nhóm Giáo Phái Nguyên Thủy - Vibhajjavadin sinh hoạt tại đây trở thành Giáo Thuyết Trưởng Lăo - Theravadins. Ngài Mahinda đă hoàn thành bản chú giải Tam Tạng Thánh Điển đầu tiên, trong ngôn ngữ Sinhala. Người em gái của Ngài Mahinda là Tỳ Khưu Ni Sanghamitta, tới Tích Lan với một nhánh cây Bồ Đề được chiết ra từ cây chính, và đă thiết lập đoàn Tỳ Kheo Ni tại Tích Lan {1, 5}
|
444 -100
Famine and schisms in Sri Lanka point out the need for a written record of the Tipitaka to preserve the Buddhist religion. King Vattagamani convenes a Fourth Council, in which 500 reciters and scribes from the Mahavihara write down the Pali Tipitaka for the first time, on palm leaves. {4, 5, 6}
|
444 -100
V́ nạn đói kém và sự phân chia các tông phái tại Tích Lan đă tạo nên sự cần thiết các Thánh Điển Pali được ghi chép bằng chữ viết cho sự bảo tồn Phật giáo. Đức Vua Vattagamani bảo trợ Đại Hội Kết Tập Kinh Điển lần thứ Tư với một số Chư Thánh Tăng và 500 vị Tỳ Kheo tham dự đến từ trường Phật Học Mahavihara và đă viết bằng chữ một bộ Thánh Điển lần thứ nhất trên lá buông bằng tiếng Pali
|
544 1
Common Era (CE) begins; Year 1 AD.
|
544 1
Kỷ Nguyên Chung (Common Era - CE) bắt đầu; năm thứ nhất AD.
|
644 100
Theravada Buddhism first appears in Burma and Central Thailand. {1}
|
644 100
Phật giáo Nguyên Thủy đầu tiên xuất hiện tại Burma và Trung Tâm Thái Lan. {1}
|
744 200
Buddhist monastic university at Nalanda, India flourishes; remains a world center of Buddhist study for over 1,000 years. {1}
|
744 200
Phật Học Viện ở Nalanda, tại nước Ấn Độ; là một trung tâm Phật giáo lớn tồn tại trong ṿng 1,000 năm.
|
ca. 1000 5th c.
Ven. Buddhaghosa collates the various Sinhala commentaries on the Canon — drawing primarily on the Maha Atthakatha (Great Commentary) preserved at the Mahavihara — and translates them into Pali. This makes Sinhala Buddhist scholarship available for the first time to the entire Theravadan world and marks the beginning of what will become, in the centuries to follow, a vast body of post-canonical Pali literature. Buddhaghosa also composes his encyclopedic, though controversial, meditation manual Visuddhimagga (The Path of Purification). Vens. Buddhadatta and Dhammapala write additional commentaries and sub-commentaries. {7}
|
ca. 1000 5th c.
Ngài Buđdhaghosa so sánh nhiều chú giải bằng tiếng Sinhala trong Kinh Điển -- Những bản chú giải này được viết đầu tiên tại Maha Atthakatha (Great Commentary) và được bảo tồn tại Mahavihara - và được chuyển dịch sang tiếng Pali. Điều này làm cho Phật giáo Sinhala trở lên uyên bác là bước sơ khởi đầu tiên cho toàn thể thế giới Phật giáo Nguyên Thủy và đánh dấu những ǵ sẽ xảy đến, trong những thế kỷ tiếp theo sau đó, khối lượng rộng lớn của văn bản Pali được coi là kinh điển. Ngài Buđdhaghosa cũng soạn bộ sách giáo khoa, mặc dù có thể gây ra những cuộc tranh căi,cuốn sách viết về thiền định Visuddhimagga (Thanh Tịnh Đạo - The Path of Purification). Ngài Buddhadatta và Ngài Dhammapala viết thêm nhiều bản chú giải và những bản phụ chú giải. {7}
|
ca. 1100 600's
Buddhism in India begins a long, slow decline from which it would never fully recover. {1}
|
ca. 1100 600's
Phật Giáo Ấn Độ bắt đầu xuống dốc thời gian dài và chậm và từ đó không bao giờ phục hồi lại được {1}
|
ca. 1100? 1400? 6th c.? 9th c.?
Dhammapala composes commentaries on parts of the Canon missed by Buddhaghosa (such as the Udana, Itivuttaka, Theragatha, and Therigatha), along with extensive sub-commentaries on Buddhaghosa's work. {7}
|
ca. 1100 600's
Ngài Dhammapala soạn những bản chú giải commentaries một phần của Tam Tạng kinh điển bị thiếu sót trong những tác phẩm của ngài Buddhaghosa (như là bộ Kinh Phật Tự Thuyết-Udàna, bộ Kinh Phật Thuyết Như Vậy-Itivuttaka, Bộ Trưỡng Lăo Tăng Kệ-Theragatha, và bộ Trưởng Lăo Ni Kệ-Therigatha) cùng với những bản chú giải bao quát của Ngài Buddhaghosa {7}
|
1594 1050
The bhikkhu and bhikkhuni communities at Anuradhapura die out following invasions from South India.{1, 5}
|
1594 1050
Tăng đoàn của Tỳ kheo và Tỳ kheo ni tại Anuradhapura bị tiêu diệt do sự xâm lăng từ miền nam Ấn Độ
|
1614 1070
Bhikkhus from Pagan arrive in Polonnaruwa, Sri Lanka to reinstate the obliterated Theravada ordination line on the island. {12}
|
1614 1070
Nhiều Tăng sĩ từ Pagan đến Polonnaruwa, nước Tích Lan để phục hồi Phật giáo Nguyên Thủy trên đảo này.
|
1697 1153
Buddhist Council (the 5th by Sri Lankan reckoning; the 7th by Thai reckoning) in Sri Lanka. {12}
|
1697 1153
Đại Hội kết tập Tam Tạng lần thứ 5 do người Tích Lan tổ chức; lần thứ 7 do người Thái tổ chức) tại nước Tích Lan {12}
|
1708 1164
Polonnaruwa destroyed by foreign invasion. With the guidance of two monks from a forest branch of the Mahavihara sect — Vens. Mahakassapa and Sariputta — King Parakramabahu reunites all bhikkhus in Sri Lanka into the Mahavihara sect. {1, 8}
|
1708 1164
Polonnaruwa bị tàn phá bởi quân ngoại xâm. Với sự hướng dẫn của hai vị Tăng sĩ từ phái lâm tăng của tông phái Mahavihara -- Ngài Mahakassapa và Sariputta--Đức Vua Parakramabahu tập hợp tất cả Tỳ Khưu trong Tích Lan vào tông phái Mahavihara.{1, 8}
|
1780 1236
Bhikkhus from Kañcipuram, India arrive in Sri Lanka to revive the Theravada ordination line. {1}
|
1780 1236
Nhiều Tăng sĩ từ Kan~cipauram, Ấn Độ đến Tích Lan để làm sống lại tông phái Phật giáo Nguyên Thủy.{1}
|
1823 1279
Last inscriptional evidence of a Theravada Bhikkhuni nunnery (in Burma). {8}
|
Chứng cớ câu khắc chữ cuối cùng của tu viên Tỳ kheo ni thuộc Phật giáo Nguyên Thủy đă kiếm thấy tại Miến Điện {8}
|
1831 1287
Pagan looted by Mongol invaders; its decline begins. {1}
|
Pagan bị cướp phá bởi người Mongol xâm chiếm; Pagan bắt đầu bị suy tàn {1}
|
ca. 1900 13th c.
A forest-based Sri Lankan ordination line arrives in Burma and Thailand. Theravada spreads to Laos. Thai Theravada monasteries first appear in Cambodia shortly before the Thais win their independence from the Khmers. {1}
|
ca. 1900 13th c.
Đường truyền đạo từ vùng rừng Tích Lan truyền đến Miến Điện và Thái Lan. Phật giáo Nguyên Thủy lan truyền sang Lào. Nhũng tu viện thuộc phái Phật giáo Nguyên Thủy của Thái Lan lần đầu xuất hiện tại Cao Miên ngay trước khi dân Thái dành lại độc lập từ Khmers.{1}
|
ca. 2000 1400's
Another forest lineage is imported from Sri Lanka to Ayudhaya, the Thai capital. A new ordination line is also imported into Burma. {1}
|
ca. 2000 1400's
Một con đường rừng khác cũng được nhập từ Tích Lan đến Ayudhaya, thủ đô cuả Thái Lan. Một đường truyền đạo mới cũng được xâm nhập vào Miến Điện
|
2297 1753
King Kirti Sri Rajasinha obtains bhikkhus from the Thai court to reinstate the bhikkhu ordination line, which had died out in Sri Lanka. This is the origin of the Siyam Nikaya. {8}
|
2297 1753
Đức Vua Kirti Sri Rajasinha tập hợp Tăng sĩ từ triều đ́nh Thái để làm sống lại Tăng đoàn, mà đă bị tiêu diệt tại Tích Lan. Đây là nguồn gốc của Siyam Nikaya {8}
|
2312 1768
Burmese destroy Ayudhaya (Thai capital).
|
2312 1768
Quân đội Miến Điện phá hủy Ayudhaya (Thủ đô của nước Thái Lan)
|
2321 1777
King Rama I, founder of the current dynasty in Thailand, obtains copies of the Tipitaka from Sri Lanka and sponsors a Council to standardize the Thai version of the Tipitaka, copies of which are then donated to temples throughout the country. {1}
|
Đức vua Rama I, người sáng lập triều đại thời bấy giờ ở Thái Lan, đă thâu thập những bản sao chép của Tam Tạng Thánh Điển từ Tích Lan và đở đầu Đại Hội tiêu chuẩn hóa bản dịch Thánh Điển Tam Tạng của Thái, những bản sao này được cúng dường vào những ngôi chùa trên toàn quốc.{1}
|
2347 1803
Sri Lankans ordained in the Burmese city of Amarapura found the Amarapura Nikaya in Sri Lanka to supplement the Siyam Nikaya, which admitted only brahmans from the Up Country highlands around Kandy. {9}
|
2347 1803
Những người Tích Lan kiểm soát thành phố Amarapura của Miến Điện đă sáng lập tông phái Amarapura Nikaya để bổ sung Siyam Nikaya, mà chỉ những người Bà La Môn từ giai cấp cao ở Kandy tự nhận mà thôi {9}
|
2372 1828
Thailand's Prince Mongkut (later King Rama IV) founds the Dhammayut movement, which would later become the Dhammayut Sect. {1}
|
2372 1828
Hoàng tử Thái Lan Mongkut (sau này là Đức Vua King Rama IV) sáng lập phái Dhammayut, sau này trở thành tông phái Dhammayut {1}
|
ca. 2400 1800's
Sri Lankan Sangha deteriorates under pressure from two centuries of European colonial rule (Portuguese, Hoà Lan - Dutch, Anh - British). {5}
|
ca. 2400 1800's
Tăng sĩ Tích Lan trở lên sa đoạ dưới áp lực của hai nước thực dân Âu Châu (Bồ Đào Nha - Portuguese, Dutch, British)
|
2406 1862
Forest monks headed by Ven. Paññananda go to Burma for reordination, returning to Sri Lanka the following year to found the Ramañña Nikaya. {9} First translation of the Dhammapada into a Western language (German). {2}
|
2406 1862
Vị Trưởng Lăo phái Lâm Tăng Ngài Pan~n~ananda đến Miến Điện để sắp xếp lại, sau đó Ngài trở lại Tích Lan và sáng lập phái Raman~n~a Nikaya {9}. Sự chuyển dịch đầu tiên kinh Pháp Cú - Dhammapada sang ngôn ngữ Tây Phương (Đức Ngữ - German)
|
2412 1868
Buddhist Council (the 5th by Burmese reckoning) is held at Mandalay, Burma; Pali Canon is inscribed on 729 marble slabs. {2}
|
2412 1868
Đại Hội Phật giáo (lần thứ 5 được tổ chức bởi những người Miến Điện) tại Mandalay, Miến Điện. Kinh Điển Pali được khắc lên 729 phiến đá cẩm thạch mỏng.{2}
|
2417 1873
Ven. Mohottivatte Gunananda Christian missionaries in a public debate, sparking a nationwide revival of Sri Lankan pride in its Buddhist traditions. {8}
|
2417 1873
Ngài Mohottivatte Gunananda đă đánh bại những nhà truyền giáo Tin Lành trong cuộc tranh luận, niềm kiêu hănh của người Tích Lan trên toàn quốc đă phục hồi trong truyền thống Phật giáo {8}
|
2423 1879
Sir Edwin Arnold publishes his epic poem Light of Asia, which becomes a best-seller in England and the USA, stimulating popular Western interest in Buddhism.
|
2423 1879
Sir Edwin Arnold xuất bản cuốn thiên sử thi Light of Asia, là cuốn sách bán chạy nhất ở Anh quốc và Hoa Kỳ, khuyến khích người Tây Phương biết đến Đạo Phật
|
2424 1880
Helena Blavatsky and Henry Steel Olcott, founders of the Theosophical Society, arrive in Sri Lanka from the USA, embrace Buddhism, and begin a campaign to restore Buddhism on the island by encouraging the establishment of Buddhist schools. {1}
|
2424 1880
Helena Blavatsky và Henry Steel Olcott,là sáng lập viên của hội Theosophical Society, từ Hoa Kỳ đến Tích Lan, chấn hưng Đạo Phật, và bắt đầu là chiến dịch khôi phục lại đạo Phật trên đảo bằng cách khuyến khích, cổ vũ thành lập các trường Phật học {1}
|
2425 1881
Pali Text Society is founded in England by T.W. Rhys Davids; most of the Tipitaka is published in roman script and, over the next 100 years, in English translation.
|
2425 1881
Hội Pali Text Society được sáng lập tại Anh quốc do T.W. Rhys Davids; hầu hết Thánh Điển Tam Tạng được xuất bản dưới dạng chữ viết kiểu La Mă và tiếp theo 100 năm sau, được chuyển dịch sang tiếng Anh.
|
2435 1891
Maha Bodhi Society founded in India by the Sri Lankan lay follower Anagarika Dharmapala, in an effort to reintroduce Buddhism to India. {1}
|
2435 1891
Hội Maha Bodhi (Maha Bodhi Society)được sáng lập tại Ấn Độ do người Phật tử Tích Lan Anagarika Dharmapala, trong sự cố gắng đem Phật Giáo trở lại Ấn Độ {1}
|
2443 1899
First Western Theravada monk (Gordon Douglas) ordains, in Burma. {2}
|
2443 1899
Vị Tăng sĩ Tây Phương đầu tiên (Gordon Douglas) thọ giới Tỳ kheo tại Miến Điện {2}
|
ca. 2444 ca. 1900
Ven. Ajaan Mun and Ven. Ajaan Sao revive the forest meditation tradition in Thailand. {1}
|
ca. 2444 ca. 1900
Ngài Ajaan Mun và Ngài Ajaan Sao làm sống lại truyền thống lâm thiền trong Thái Lan {1}
|
2445 1902
King Rama V of Thailand institutes a Sangha Act that formally marks the beginnings of the Mahanikaya and Dhammayut sects. Sangha government, which up to that time had been in the hands of a lay official appointed by the king, is handed over to the bhikkhus themselves.
|
2445 1902
Đức Vua Rama V của Thái Lan thành lập đạo luật Tăng Già mà đạo luật đó là mục đích chính thức đầu tiên của phái Mahanikaya và Dhammayut. Cộng đồng Tăng già chính quyền, trong thời gian đó th́ nằm trong tay của một viên chức cư sĩ được chỉ định bởi nhà vua, sau th́ được giao lại cho các vị Tăng sĩ.
|
2493 1949
Mahasi Sayadaw becomes head teacher at a government-sponsored meditation center in Rangoon, Burma. {10}
|
2493 1949
Ngài Mahasi Sayadaw trở thành vị lănh đạo các giảng sư tại trung tâm thiền viện của chính phủ đặt tại Rangoon, Miến Điện {10}
|
2498 1954
Burmese government sponsors a Buddhist Council (the 6th by Burmese and Sri Lankan reckoning) in Rangoon.
|
2498 1954 >br>
Chính phủ Miến Điện bảo trợ Hội đồng Phật Giáo (lần thứ 6 được triệu tập bởi Tăng sĩ Miến Điện và Tích Lan) tại Rangoon.
|
2500 1956
Buddha Jayanti Year, commemorating 2,500 years of Buddhism.
|
2500 1956
Buddha Jayanti Year, kỷ niệm 2,500 năm của đạo Phật
|
2502 1958
Ven. Nyanaponika Thera establishes the Buddhist Publication Society in Sri Lanka to publish English-language books on Theravada Buddhism. » » Movement is founded in Sri Lanka to bring Buddhist ideals to bear in solving pressing social problems. Two Germans ordain at the Royal Thai Embassy in London, becoming the first to take full Theravada ordination in the West. {1, 2}
|
2502 1958
Ngài Nyanaponika Thera sáng lập Buddhist Publication Society tại Tích Lan để xuất bản những sách tiếng Anh về Phật Giáo Nguyên Thủy » » . Phong trào được thiết lập ở Tích Lan đem những tư tưởng Phật giáo làm căn bản để giải quyết những vấn đề xă hội nan giải. Hai người Đức đă thọ giới tại toà Đại Sứ Hoàng Gia Thái Lan tại Luân Đôn, trở thành người đầu tiên thọ đầy đủ giới tại Tây Phương.
|
ca. 2504 1960's 3
Washington (D.C.) Buddhist Vihara founded — first Theravada monastic community in the USA. {11; and Bhavana Society Brochure}
|
ca. 2504 1960's 3
Sáng lập Phật Giáo Washington (D.C.) Buđdhist Vihara - Tu viện của cộng đồng Phật Giáo Nguyên Thủy đầu tiên tại Hoa Kỳ. {11; và Bhavana Society Brochure)
|
ca. 2514 1970's
Refugees from war in Vietnam, Cambodia, and Laos settle in USA and Europe, establishing many tight-knit Buddhist communities in the West. Ven. Taungpulu Sayadaw and Dr. Rina Sircar, from Burma, establish the » » Taungpulu Kaba-Aye Monastery in Northern California, USA. Ven. Ajaan Chah establishes » » Wat Pah Nanachat, a forest monastery in Thailand for training Western monks. »» Insight Meditation Society, a lay meditation center, is founded in Massachusetts, USA. Ven. Ajaan Chah travels to England to establish a small community of monks at the Hamsptead Vihara, which later moves to Sussex, England, to become Wat Pah Cittaviveka (Chithurst Forest Monastery).
|
ca. 2514 1970's
Những người dân tỵ nạn chính trị trong trận chiến tại Việt Nam, Cambodia, và Lào được định cư tại Hoa Kỳ và Âu Châu, đă thành lập nhiều cộng đoàn Phật Giáo nhỏ tại Tây Phương. Ngài Taungpulu Sayadà và Dr. Rina Sircar, từ Miến Điện, thành lập » Tu Viện Taungpula Kaba-Aye tại miền Bắc California, Hoa Kỳ. Ngài Ajăan Chah thành lập » chùa Wat Pah Nanachatlâm tăng thiền viện tại Thái Lan để những Tăng sĩ Tây phương tu tập. » Insight Meditation Society là trung tâm thiền viện cho những cư sĩ, th́ được thành lập ở Massachusetts, Hoa Ky`. Ngài Ajaan Chahđến Anh quốc thành lập một cộng đồng Tăng sĩ nhỏ tại Hamspted Vihara, sau này dọn về Sussex, Anh quốc, trờ thành chùa Wat Pah Cittaviveka (Chithurst Forest Monastery)
|
ca. 2524 1980's
Lay meditation centers grow in popularity in USA and Europe. First Theravada forest monastery in the USA (»» Bhavana Society) is established in West Virginia. » » Amaravati Buddhist Monastery established in England by Ven. Ajaan Sumedho (student of Ven. Ajaan Chah).>/a>
|
ca. 2524 1980's
Trung tâm thiền viện cho người cư sĩ đă lớn mạnh đến đại chúng tại Hoa ky` và Âu Châu. Tu viện lâm tăng của Phật giáo Nguyên Thủy đầu tiên tại Hoa Ky` » Bhavana Society được thành lập tại West Virginia. » Amaravati Buđdhist Monastery được thành lập tại Anh quốc do Ngài Ajăan Sumedho (Ngài là học tṛ của Ngài Ajăan Chah)
|
ca. 2534 1990's
Continued western expansion of the Theravada Sangha: monasteries from the Thai forest traditions established in California, USA (» » Metta Forest Monastery, founded by Ven. Ajaan Suwat; » » Abhayagiri Monastery, founded by Ven. Ajaans Amaro and Pasanno). Buddhism meets cyberspace: online Buddhist information networks emerge; several editions of the Pali Tipitaka become available online.
|
ca. 2534 1990's
Tại Tây Phương Tăng già Nguyên Thủy tiếp tục phát triển: Một tu viện theo truyền thống Lâm Tăng Thái Lan được thành lập tại California, Hoa Ky`. » Metta Forest Monastery được thành lập bởi Ngài Ajaan Suwat;tu viện » Abhayagiri Monastery, được thành lập bởi Ngài Ajăans Amaro va Pasanno). Phật giáo đạt tới điểm vượt không gian: Những tài liệu về Phật giáo bắt đầu có trên mạng lưới internet; rất nhiều Thánh Điển pali có thể t́m thấy trên mạng lưới Internet.
|
Notes
1. BE = Buddhist Era. Year 1 of the Buddhist Era calendar is the year of the Buddha's Parinibbana (death and final release), which occurred in the Buddha's eightieth year (480 BCE according to the "historical" timeline; 544 BCE by tradition).
The actual date of the Buddha's birth is unknown. According to Buddhist tradition, the Buddha's birth took place in 624 BCE, although some recent estimates place the Buddha's birth much later — perhaps as late as 448 BCE {1}. 560 BCE is one commonly accepted date for the Buddha's birth, and the "historical" date for that event that I adopt here.
Events in the timeline prior to -250 CE are shown with two CE dates: the date based on the "traditional" nativity of 624 BCE, followed by the date based on the "historical" date of 560 BCE. After -250 CE the "historical" date is dropped, since these dates are more appropriate only in discussions of earlier events.
To calculate the CE date corresponding to an event in the Buddhist traditional calendar, subtract 544 years from the BE date. The BE dates of well-documented historical events (particularly those in the twentieth century) may be off by one year, since the CE and BE calendars start their years on different months (January and May, respectively).
|
Ghi Chú
1. BE = Kỷ Nguyên Phật Giáo. Năm thứ 1 của kỷ nguyên Phật giáo là năm Đức Phật nhập Niết Bàn, là năm Đức Phật thọ 80 tuổi (480 BCE tùy theo "gịng lịch sử; 544 BCE bởi truyền thống)
Ngài sanh thật sự của Đức Phật không biết rơ. Theo truyền thống Phật giáo th́ Đức Phật sanh vào 624 BCE, mặc dù ước lượng gần đây th́ Đức Phật sanh sau đó - có thể sau đó là 448 BCE {1}. 560 BCE th́ được nhiều người chấp nhận là ngày Đức Phật Đản sanh, và ngày "lịch sử" là ngày tôi chấp nhận ở đây.
Những biến cố xảy ra trong thời gian trước -250 CE th́ cho biết với hai ngày CE: dựa theo ngày của "truyền thống" Đản sinh của 624 BCE, sau đó là ngày dựa theo "lịch sử" là ngày 560 BCE. -250 CE ngày "lịch sử" th́ bỏ không dùng, từ khi những ngày tháng thích hợp hơn trong những cuộc bàn thảo của các biến cố trước.
Sự tính toàn ngày CE tương ứng với những biến cố trong truyền thống lịch của Phật giáo,trừ 544 năm từ ngày BE. Ngày BE của những văn kiện về các biến cố (đặc biệt trong thế kỷ thứ 20) có thể ít hơn một năm, từ khi những lịch ghi năm tháng của CE va BE bắt đầu năm của họ khác tháng (Tháng Giêng và tháng 5, tương ứng)
|
2. CE = Common Era. Year 1 of the Common Era corresponds with the year 1 AD (Anno Domini) in the Christian calendar. -1 CE (or 1 BCE — "Before the Common Era") corresponds with the year 1 BC ("Before Christ"). By convention there is no year zero; the year 1 BCE is followed by 1 CE.
|
2. CE = kỷ nguyên thường. Năm thứ nhất của Kỷ nguyên Thường với năm thứ 1 AD (Anno Domini) trong lịch của đạo Cơ Đốc. -1 CE (hoặc 1 BCE - "Trước Kỷ Nguyên Thường - Before the Common Era") phù hợp với năm 1 của BC ("Trước Thiên Chúa - Before Christ"). Theo sự thỏa thuật th́ không có năm zero; năm 1 BCE th́ theo sau l CE
|
3. Events of the last few decades are still much too fresh in our collective experience to argue intelligently for or against their historical significance.
|
3. Những biến cố của vài thập niên sau cùng th́ vẫn c̣n mới trong bộ sưu tầm kinh nghiệm của chúng ta để chứng tỏ sự sáng dạ hoặc tương phản với y' nghĩa lịch sử của họ.
|