Monks, these eight causes, these eight requisite conditions lead to the acquiring of the as-yet-unacquired discernment that is basic to the holy life, and to the increase, plenitude, development, & culmination of that which has already been acquired. Which eight?


Này các Tỷ-kheo, có tám nhân này, có tám duyên này, khiến căn bản Phạm hạnh chưa chứng được có thể chứng được với trí tuệ, nếu chứng được thời đưa đến tăng trưởng, tăng rộng, được tu tập, được viên măn. Thế nào là tám ?

 

There is the case where a monk lives in apprenticeship to the Teacher or to a respectable comrade in the holy life in whom he has established a strong sense of conscience, fear of blame, love, & respect. This, monks, is the first cause, the first requisite condition that leads to the acquiring of the as-yet-unacquired discernment that is basic to the holy life, and to the increase, plenitude, development, & culmination of that which has already been acquired.


Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sống dựa trên bậc Đạo sư hay bậc đồng Phạm hạnh đóng vai tṛ y chỉ sư, ở đây được an trú tàm quư một cách sắc sảo, được ái mộ, được kính trọng. Này các Tỷ-kheo, đây là nhân thứ nhất, duyên thứ nhất khiến căn bản Phạm hạnh chưa chứng được có thể chứng được với trí tuệ, nếu chứng được thời đưa đến tăng trưởng, tăng rộng, được tu tập, được viên măn.

 

As he lives in apprenticeship under the Teacher or under a respectable comrade in the holy life in whom he has established a strong sense of conscience, fear of blame, love, & respect, he approaches him at the appropriate times to ask & question him: 'What, venerable sir, is the meaning of this statement?' He1 reveals what is hidden, makes plain what is obscure, and dispels perplexity in many kinds of perplexing things. This is the second cause, the second requisite condition that leads to the acquiring of the as-yet-unacquired discernment that is basic to the holy life, and to the increase, plenitude, development, & culmination of that which has already been acquired.


Vị ấy do sống dựa trên bậc Đạo sư hay bậc đồng Phạm hạnh đóng vai tṛ y chỉ sư, ở đây được an trú tàm quư một cách sắc sảo, được ái mộ, được kính trọng, thường đi đến họ hỏi đi hỏi lại : "Thưa Tôn giả, cái này là thế nào ? Ư nghĩa cái này là ǵ ? " Các Tôn giả ấy mở rộng cái ǵ không được mở rộng, phơi bày những ǵ không được phơi bày, và đối với những pháp c̣n đang nghi vấn, họ giải tỏa những nghi vấn. Này các Tỷ-kheo, đây là nhân thứ hai, duyên thứ hai khiến căn bản Phạm hạnh chưa chứng được có thể chứng được với trí tuệ, nếu chứng được thời đưa đến tăng trưởng, tăng rộng, được tu tập, được viên măn.

 

Having heard the Dhamma, he2 achieves a twofold seclusion: seclusion in body & seclusion in mind. This is the third cause, the third requisite condition that leads to the acquiring of the as-yet-unacquired discernment that is basic to the holy life, and to the increase, plenitude, development, & culmination of that which has already been acquired.


Vị ấy sau khi nghe pháp, cố gắng thành tựu hai sự an tịnh : Thân an tịnh và tâm an tịnh. Này các Tỷ-kheo, đây là nhân thứ ba duyên thứ ba khiến căn bản Phạm hạnh chưa chứng được có thể chứng được với trí tuệ, nếu chứng được thời đưa đến tăng trưởng, tăng rộng, được tu tập, được viên măn.

 

He is virtuous. He dwells restrained in accordance with the Patimokkha, consummate in his behavior & sphere of activity. He trains himself, having undertaken the training rules, seeing danger in the slightest faults. This is the fourth cause, the fourth requisite condition that leads to the acquiring of the as-yet-unacquired discernment that is basic to the holy life, and to the increase, plenitude, development, & culmination of that which has already been acquired.


Vị ấy có giới đức, sống chế ngự với sự chế ngự của giới bổn, đầy đủ uy nghi chánh hạnh, thấy sợ hăi trong những lỗi nhỏ nhặt, chấp nhận và học tập các học pháp. Này các Tỷ-kheo, đây là nhân thứ tư , duyên thứ tư khiến căn bản Phạm hạnh chưa chứng được có thể chứng được với trí tuệ, nếu chứng được thời đưa đến tăng trưởng, tăng rộng, được tu tập, được viên măn.

 

He has heard much, has retained what he has heard, has stored what he has heard. Whatever teachings are admirable in the beginning, admirable in the middle, admirable in the end, that — in their meaning & expression — proclaim the holy life that is entirely complete & pure: those he has listened to often, retained, discussed, accumulated, examined with his mind, & well-penetrated in terms of his views. This is the fifth cause, the fifth requisite condition that leads to the acquiring of the as-yet-unacquired discernment that is basic to the holy life, and to the increase, plenitude, development, & culmination of that which has already been acquired.


Vị ấy nghe nhiều, thọ tŕ điều đă nghe, chất chứa điều đă nghe ; những pháp ấy, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, nghĩa lư văn cú tự túc đề cao đời sống Phạm hạnh đầy đủ thanh tịnh ; những pháp ấy, vị ấy đă nghe nhiều, đă nắm giữ, đă ghi nhớ tụng đọc nhiều lần, chuyên ư quán sát, khéo thể nhập chánh kiến. Này các Tỷ-kheo, đây là nhân thứ năm , duyên thứ năm khiến căn bản Phạm hạnh chưa chứng được có thể chứng được với trí tuệ, nếu chứng được thời đưa đến tăng trưởng, tăng rộng, được tu tập, được viên măn.

 

He keeps his persistence aroused for abandoning unskillful mental qualities and for taking on skillful mental qualities. He is steadfast, solid in his effort, not shirking his duties with regard to skillful mental qualities. This is the sixth cause, the sixth requisite condition that leads to the acquiring of the as-yet-unacquired discernment that is basic to the holy life, and to the increase, plenitude, development, & culmination of that which has already been acquired.


Vị ấy tinh cần tinh tấn, để đoạn tận các pháp bất thiện, đề làm sanh khởi các pháp thiện, nỗ lực kiên tŕ, không bỏ rơi gánh nặng đối với các pháp thiện. Này các Tỷ-kheo, đây là nhân thứ sáu, duyên thứ sáu khiến căn bản Phạm hạnh chưa chứng được có thể chứng được với trí tuệ, nếu chứng được thời đưa đến tăng trưởng, tăng rộng, được tu tập, được viên măn. .

 

When he is in the midst of the Sangha he doesn't talk on & on about a variety of things. Either he speaks Dhamma himself or he invites another to do so, and he feels no disdain for noble silence.3 This is the seventh cause, the seventh requisite condition that leads to the acquiring of the as-yet-unacquired discernment that is basic to the holy life, and to the increase, plenitude, development, & culmination of that which has already been acquired.


Vị ấy đi đến chư Tăng, không là người nói nhiều, không nói chuyện phù phiếm, tự ḿnh nói pháp hay mời người khác nói, không khinh thường sự im lặng của bậc Thánh. Này các Tỷ-kheo, đây là nhân thứ bảy, duyên thứ bảy khiến căn bản Phạm hạnh chưa chứng được có thể chứng được với trí tuệ, nếu chứng được thời đưa đến tăng trưởng, tăng rộng, được tu tập, được viên măn. .

 

He remains focused on arising & passing away with regard to the five aggregates: 'Such is form, such its origination, such its disappearance. Such is feeling, such its origination, such its disappearance. Such is perception, such its origination, such its disappearance. Such are fabrications, such its origination, such its disappearance. Such is consciousness, such its origination, such its disappearance.' This, monks, is the eighth cause, the eighth requisite condition that leads to the acquiring of the as-yet-unacquired discernment that is basic to the holy life, and to the increase, plenitude, development, & culmination of that which has already been acquired.


Vị ấy sống tùy quán sanh diệt trong năm thù uẩn : "Đây là sắc, đây là sắc tập khởi ; đây là sắc chấm dứt ; Đây là thọ, đây là thọ tập khởi ; đây là thọ chấm dứt. Đây là tưởng, đây là tưởng tập khởi ; đây là tưởng chấm dứt. Đây là hành, đây là hành tập khởi ; đây là hành chấm dứt. Đây là thức, đây là thức tập khởi ; đây là thức chấm dứt". Này các Tỷ-kheo, đây là nhân thứ tám, duyên thứ tám, khiến căn bản Phạm hạnh chưa chứng được có thể chứng được với trí tuệ, nếu chứng được thời đưa đến tăng trưởng, tăng rộng, được tu tập, được viên măn.

 

When this is the case, his comrades in the holy life hold him in esteem: 'This venerable one lives in apprenticeship to the Teacher or to a respectable comrade in the holy life in whom he has established a strong sense of conscience, fear of blame, love, & respect. Surely, knowing, he knows; seeing, he sees.' This is a factor leading to endearment, to respect, to development, to consonance, to unification.4


Các vị đồng Phạm hạnh quư mến vị ấy như sau : " Tôn giả này sống nương tựa vào bậc Đạo sư hay một vị đồng Phạm hạnh đóng vai tṛ y chỉ sư, ở đây được an trú tàm quư một cách sắc sảo, được ái mộ, được kính trọng. Thật vậy, Tôn giả này biết điều đáng biết, thấy điều đáng thấy". Đây là pháp đưa đến được ái mộ, được cung kính, được tu tập, đưa đến Sa-môn hạnh, nhứt tâm thuần nhất.

 

[They say:] 'As he lives in apprenticeship under the Teacher or under a respectable comrade in the holy life in whom he has established a strong sense of conscience, fear of blame, love, & respect, he approaches him at the appropriate times to ask & question him: 'What, venerable sir, is the meaning of this statement?' He reveals what is hidden, makes plain what is obscure, and dispels perplexity in all kinds of perplexing things. Surely, knowing, he knows; seeing, he sees.' This is a factor leading to endearment, to respect, to development, to consonance, to unification.


Tôn giả này sống nương tựa vào bậc Đạo sư, hay bậc đồng Phạm hạnh đóng vai tṛ y chỉ sư, ở đây được an trú tàm quư một cách sắc sảo, được ái mộ, được kính trọng, thường đi đến họ hỏi đi hỏi lại : "Thưa Tôn giả, cái này là thế nào ? Ư nghĩa cái này là ǵ ? " Các Tôn giả ấy mở rộng cái ǵ không được mở rộng, phơi bày những ǵ không được phơi bày, và đối với những pháp c̣n đang nghi vấn, họ giải tỏa những nghi vấn ấy. Đây là pháp đưa đến được ái mộ, được cung kính, được tu tập, đưa đến Sa-môn hạnh, nhứt tâm thuần nhất.

 

[They say:] 'Having heard the Dhamma, he achieves a twofold seclusion: seclusion in body & seclusion in mind. Surely, knowing, he knows; seeing, he sees.' This, too, is a factor leading to endearment, to respect, to development, to consonance, to unification.


Tôn giả này sau khi nghe pháp, cố gắng thành tựu hai sự an tịnh : Thân an tịnh và tâm an tịnh. Đây là pháp đưa đến được ái mộ, được cung kính, được tu tập, đưa đến Sa-môn hạnh, nhứt tâm thuần nhất.

 

[They say:] 'He is virtuous. He dwells restrained in accordance with the Patimokkha, consummate in his behavior & sphere of activity. He trains himself, having undertaken the training rules, seeing danger in the slightest faults. Surely, knowing, he knows; seeing, he sees.' This, too, is a factor leading to endearment, to respect, to development, to consonance, to unification.


Tôn giả này có giới đức, sống chế ngự với sự chế ngự của giới bổn, đầy đủ uy nghi chánh hạnh, thấy sợ hăi trong những lỗi nhỏ nhặt, chấp nhận và học tập trong các học pháp. Này các Tỷ-kheo, đây là pháp đưa đến được ái mộ, được cung kính, được tu tập, đưa đến Sa-môn hạnh, nhứt tâm thuần nhất.

 

[They say:] 'He has heard much, has retained what he has heard, has stored what he has heard. Whatever teachings are admirable in the beginning, admirable in the middle, admirable in the end, that — in their meaning & expression — proclaim the holy life that is entirely complete & pure: those he has listened to often, retained, discussed, accumulated, examined with his mind, & well-penetrated in terms of his views. Surely, knowing, he knows; seeing, he sees.' This, too, is a factor leading to endearment, to respect, to development, to consonance, to unification.


Vị ấy nghe nhiều, thọ tŕ điều đă nghe, chất chứa điều đă nghe ; những pháp ấy, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, nghĩa lư văn cú tự túc đề cao đời sống Phạm hạnh đầy đủ thanh tịnh ; những pháp ấy, vị ất đă nghe nhiều, đă nắm giữ, đă ghi nhớ tụng đọc nhiều lần, chuyên ư quán sát, khéo thể nhập chánh kiến. Này các Tỷ-kheo, đây là pháp đưa đến được ái mộ, được cung kính, được tu tập, đưa đến Sa-môn hạnh, nhứt tâm thuần nhất.

 

[They say:] 'He keeps his persistence aroused for abandoning unskillful mental qualities and for taking on skillful mental qualities. He is steadfast, solid in his effort, not shirking his duties with regard to skillful mental qualities. Surely, knowing, he knows; seeing, he sees.' This, too, is a factor leading to endearment, to respect, to development, to consonance, to unification.


Vị ấy tinh cần tinh tấn, để đoạn tận các pháp bất thiện, đề làm sanh khởi các pháp thiện, nỗ lực kiên tŕ, không bỏ rơi gánh nặng đối với các pháp thiện. Này các Tỷ-kheo, đây là pháp đưa đến được ái mộ, được cung kính, được tu tập, đưa đến Sa-môn hạnh, nhứt tâm thuần nhất.

 

[They say:] 'When he is in the midst of the Sangha he doesn't talk on & on about a variety of things. Either he speaks Dhamma himself or he invites another to do so, and he feels no disdain for noble silence [the second jhana]. Surely, knowing, he knows; seeing, he sees.' This, too, is a factor leading to endearment, to respect, to development, to consonance, to unification.


Vị ấy đi đến chư Tăng, không là người nói nhiều, không nói chuyện phù phiếm, tự ḿnh nói pháp hay mời người khác nói, không khinh thường sự im lặng của bậc Thánh. Này các Tỷ-kheo, đây là pháp đưa đến được ái mộ, được cung kính, được tu tập, đưa đến Sa-môn hạnh, nhứt tâm thuần nhất.

 

[They say:] 'He remains focused on arising & passing away with regard to the five aggregates: 'Such is form, such its origination, such its disappearance. Such is feeling, such its origination, such its disappearance. Such is perception, such its origination, such its disappearance. Such are fabrications, such its origination, such its disappearance. Such is consciousness, such its origination, such its disappearance.' Surely, knowing, he knows; seeing, he sees.' This, too, is a factor leading to endearment, to respect, to development, to consonance, to unification.


Vị ấy sống tùy quán sanh diệt trong năm thù uẩn : "Đây là sắc, đây là sắc tập khởi ; đây là sắc chấm dứt ; Đây là thọ, đây là thọ tập khởi ; đây là thọ chấm dứt ; Đây là tưởng, đây là tưởng tập khởi ; đây là tưởng chấm dứt. Đây là hành, đây là hành tập khởi ; đây là hành chấm dứt. Đây là thức, đây là thức tập khởi ; đây là thức chấm dứt". Này các Tỷ-kheo, đây là pháp đưa đến được ái mộ, được cung kính, được tu tập, đưa đến Sa-môn hạnh, nhứt tâm thuần nhất.

 

These, monks, are the eight causes, the eight requisite conditions that lead to the acquiring of the as-yet-unacquired discernment that is basic to the holy life, and to the increase, plenitude, development, & culmination of that which has already been acquired."


Này các Tỷ-kheo, tám nhân này, tám duyên này khiến cho căn bản Phạm hạnh chưa chứng được có thể chứng được với trí tuệ, nếu chứng được thời đưa đến tăng trưởng, tăng rộng, được tu tập, được viên măn.

 

Notes

1. I.e., the Teacher or the respectable comrade in the holy life.

2. I.e., the student.

3. I.e., the second jhana.

4. I.e., unification of mind.