ABHIDHAMMATTHASAṄGAHA

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DIỆU – PHÁP  LƯ - HỢP

Dịch - Giả:   TỊNH - SỰ

Giáo – Sư Siêu – Lư

 

 

 

 

 

 

 

Dương - lịch 1.968

Phật - Lịch 2.511 Hạ

Â.L. Mùa Thu, Năm Mậu – Thân

Tái Bản kỳ Nh́ 2.000 quyển


ABHIDHAMMATTHASAṄGAHA

 

DIỆU – PHÁP - LƯ - HỢP

--------------------

 

PHẨM THỨ NHỨT (Phần Tâm Vương)

1 – Cúi đầu làm lễ Phật Đà
Lạy ngôi Pháp - Bảo luôn và Thánh – Tăng
Tôi xin bày tỏ luận phần
DIỆU – PHÁP LƯ -HỢP sẽ phân nhiệm mầu
2 - Bốn Pháp Siêu – Lư cao sâu
Tính theo tóm tắc ban đầu Tâm – Vương
Tâm - Sở Sắc – Pháp c̣n nương
NÍP – BÀN vô thượng là phương tuyệt đoàn
3 - Mười hai Bất - Thiện sẽ toan
Tâm – Tham có tám chứa chan theo phần
Tâm – Sân hai thứ khó dằn
Tâm – Si một cặp cộng bằng mười hai
4 – Vô – Nhân mười tám chẳng sai
Quả - Bất - Thiện bảy quả lành tám Tâm
Tâm Hạnh ba thứ đồng lân
Cộng chung mười tám chẳng cầm nổi nhơn
5 - Trừ trên ba chục ngoài hơn
Năm mươi lẻ chín hẹp đơn đón phần
Rộng thời chín chục một tăng
Là Tâm Tịnh - Hảo xét phân biết rành
6 – Tính theo Thọ - Trí, trợ lành
Dục - Giới Tịnh - Hảo kể thành hăm tư
Đại - Thiện có tám chẳng dư
Đại - Quả, Đại - Hạnh đều như tám ḷng
7 - Dục - Giới mười một cỏi trong
Năm mươi lẻ bốn tánh mong dục nhiều
Nhị Thập Thiện, Bất Thiện nêu
Mười một Giống - Hạnh, quả nhiều hăm ba
8 - Những Tâm Sắc - Giới như là
Tính theo Thiền - Định thời mà năm Tâm
Chia phân Thiện, quả chớ lầm
Với cùng Giống - Hạnh kể nhầm mười lăm
9 - Cỏi Vô Sắc Giới những Tâm
Bốn Thiên, bốn quả hiệp lăm cộng cùng
Giống - Hạnh bốn thứ kể chung
Thành mười hai thứ hoành tung vô h́nh
10 - Bốn Tâm Thánh - Đạo nhơn linh
Quả mầu cũng bốn phát minh Thánh Đoàn
Cộng chung tám tánh tính toan
Đó là Xuất - Thế Níp Bàn cảnh qui
11 - Lấy trên chia giống bốn chi
Mười hai Bất - Thiện, Thiện th́ hăm dư
Tâm quả ba chục sáu cư
Giống - Hạnh hằng số hai mươi đủ tṛn
12 - Dục - Giới năm chục bốn son
Mười lăm Sắc - Giới nước non y phần
Mười hai Vô Sắc thường năn
Xuất - Thế có tám cận thân Níp – Bàn
13 – Tâm Vương dón rộng hai đàng
Hẹp thời tám chục lại tràn chín dư
Rộng thời trăm với hai mươi
Lại thêm lẻ một cả chư Thánh Thoàn
14 - Rộng theo Thiền - Định phân ban
Mổi Tâm Xuất Thế thiền thang năm từng
Năm lần cái tám là chừng
Nhơn rồi cộng lại số ngừng bốn mươi
15 – Tính theo Sắc - Giới chẳng dư
Sơ - Thiền tới Ngủ sắp như của phàm
Tâm Vô - Sắc – Giới đả hàm
Khép vào Thiền - Ngủ kể làm thứ năm
16 - Vậy nên mới đếm tới hăm
Và ba số lẻ cao thâm Ngủ - Thiền
Sơ, nhị, tam tứ mỗi riêng
Đều là mười một rộng tuyên số nầy
Tính theo bốn giống đủ đầy
Ba mươi lẻ bảy Thiện gây nhân lành
Năm mươi hai lẻ Quả rành
Hai mươi Giống - Hạnh chẳng lành mười hai
Tâm – Vương lượt tỏ gọn thay
DIỆU – PHÁP LƯ - HỢP nghĩa nầy Ba – Li
Đây là phẩm nhứt sơ chi
Phân này mười bảy kệ th́ nghỉa suông
oXo

 

PHẨM THỨ HAI (Tâm - Sở Phối - Hợp và
Tâm – Vương hợp - đồng)

1 – Pháp chi phụ thuộc Tâm – Vương
Đồng sanh, đồng diệt, đồng nương cảnh đồng
Năm mươi hai lẻ Pháp – Tông
Ấy là Tâm - Sở bởi ṿng tứ chung

2 – Nêu danh tuỳ trạng lập dùng
Mười ba Vô – Kư chẳng lành mười tư
Hăm lăm Tịnh Hảo chẳng dư
Ba phân hiệp lại đủ như số ḱa

3 – Sau đây bày tỏ hiệp chia
Tâm Sở Phối - Hợp đem về Tâm – Vương
Ở nhiều ở ít tuỳ phương
Năm mươi hai lẻ hoặc tường chung riêng

4 - Biến Hành bảy thứ khắp liên
Biệt - Cảnh sáu thứ tuỳ duyên hiệp vào
Mười bốn Bất - Thiện hiệp nhau
Hăm lăm Tịnh Hảo tương giao ít rời

5 – Biệt - Cảnh thứ lớp chừa nơi
Sáu mươi lẻ sáu, năm mười lẻ năm
Mười một, mười sáu phân nhầm
Bảy mươi, hai chục là Tâm không hoà

6 - Về phần hiệp đặng tính ra
Năm mươi lăm lẻ, sáu và dáu mươi
Bảy chục, tám lẻ ba dư
Năm mươi lẻ một, sáu mười chín riêng

7 – Si Phần Bất Thiện hiệp nguyên
Tham ba, hiệp tám, Sân phiền có tư
Hiệp Sân hai thứ chẳng dư
Hôn thuỳ hiệp với năm lười trợ duyên

8 – Hoài Nghi hiệp với nghi chuyên
Bất - Thiện mười bốn theo nguyên chẳng lành
Mười hai Bất Thiện vương đành
Tâm - Sở Phối - Hợp chẳng lành Phân năm

9 - Mười chín Tịnh - Hảo biến Tâm
Hiệp năm mươi chín Tâm – Vương Thanh nhàn
Giới Phần mười sáu hiệp chan
Đẳng – Phần hăm tám hiệp đoàn chẳng dư

10 – Trí - Huệ hiệp với bốn mươi
Và thêm lẻ bảy cả chư Thánh Phàm
Hăm lăm Tịnh Hảo phân làm
Bốn phần trợ hiệp phụ hàm Phối Ưng

11 - Bất - Định mười một sẻ trưng
Ngả, Tật, Nảo, Hận, Thuỳ - Miên, Hôn - Trầm
Đẳng Phần hai thứ Sở Tâm
Giới - Phần ba thứ hoặc lăm hoặc về

12 – Dư ra bốn chục một kê
Về phần nhứt định hẳng kề chẳng ly
Từ đây trái lại vậy th́
Tâm – Vương chủ hiệp mỗi kỳ bao nhiêu

13 - Xuất - Thế băm sáu sở nêu
Đáo - Quảng hăm bảy, hiệp nhiều băm lăm
Dục - Giới Tịnh Hảo bốn hăm
Đặng ba mươi tám rất Tâm - Sở nhiều

14 - Bất Thiện hăm bảy sở chiêu
Vô – Nhơn mười tám sở nêu thậm nh́
Tâm – Vương dón rộng củng th́
Sở Ngủ thập nhị hợp nghi năm dài

15 – Xuất Thế Thiền rộng ngủ bài
Ba mươi lẻ sáu, năm ngoài bốn, ba
Thứ năm, thứ tứ cũng là
Ba mươi ba lẻ đủ ra ngủ phần

16 – Đáo - Quảng củng hiệp năm lần
Băm lăm, băm bốn giữa cần băm ba
Thiền tứ băm nhị đủ ra
Thiền ngủ ba chục bớt mà số hai

17 - Dục – Giới Tịnh - Hảo ít sai
Đôi thời thập nhị, sắp bày hạnh trung
Ba mươi mỗi cặp phải dùng
Sau bày số lẻ đặng tùng lớp chia

18 - Thiện tám, bảy, bảy sáu ḱa
Hạnh năm, bốn, bốn ba ĺa Quả tam
Hai, hai chót một đủ hàm
Dục - Tịnh Vương - Chủ phân làm mười hai

19 – Đáo - Quảng Dục hạnh đả bày
Giới - Phần không hiệp Thánh đây đẳng ĺa
Đại - Quả, Giới, Đẳng rẻ chia
Đều không đặng hiệp sớm khuya chút nào

20 - Xuất Thế bởi Thiền khác nhau
Đáo - Quảng do đẳng thấp cao phân từng
Dục - Giới Tịnh - Hảo chia xưng
Giới Phần Trí - Huệ, Hỉ mừng mới ra

21 - Mười hai Bất - Thiện bảy là
Mười chín, mười tám với mà hai mươi
Hăm mốt, hai chục chẳng dư
Hăm hai, thập ngủ hiệp như bảy phần

22 - Biến Hành Bất - Thiện bốn thân
Với mười Vô – Kư có hằng bất Lương
Trừ Dục ,Thắng Giải, Hỉ phương
Ba Tâm hoặc ở theo phường tuỳ duyên

23 – Vô Nhân mười tám bốn thiên
Mười hai, mười một kế liền thập trơn
Chót thời có bảy ít hơn
Vô – Nhân Vương chủ hiệp đơn bốn phần

24 - Biến Hành bảy thứ mổi hằng
Biệt - Cảnh sáu thứ giúp mần vừa công
Hợp - Đồng theo rộng đả xong
Tâm – Vương phân đoạn dắn chồng băm ba

25 - Tuỳ theo bày tỏ hiệp hoà
Phối - Đồng hai cách đả mà phân vân
Năm mươi hai lẻ sở phần
Đều chia theo trợ nên cần hiểu thông
Đây là phẩm nhị vưà xong
DIỆU – PHÁP LƯ - HỢP của trong Sở Đoàn
Hăm lăm bài kệ hoàn toàn
Ai là học giả luận bàn xét suy

oXo

 

PHẨM THỨ BA (Tạp Hợp - Đồng)

1 - Đả bày chơn tướng phần danh
Năm mươi ba lẻ chỉ rành rộng phân
 Về phần tom góp tỏ lần
Hợp - Đồng sáu đoạn ân cần kể ra

2 - Thọ nhân với sự cửa và
Lại thêm cảnh giới cùng là Phù Căn
Nương theo thứ lớp của văn
Hợp - Đồng tom góm sáu phần biểu ghi

3 – Tam Thọ, Lạc, Khổ Xả chi
Ngủ - Thọ, Ưu, Hỉ thêm th́ đủ năm
Hiệp chia khéo tính chớ lầm
Phân bày Ngủ - Thọ đă hàm cả ba

4 - Mỗi Thọ có mấy kể ra
Khổ một, Lạc một, Ưu mà đặng hai
Lục thập nhị Hỉ rộng thay
Năm mươi lăm lẻ Xả đầy chẳng hơn

5 – Tham Sân, Si Bất - Thiện nhơn
Vô – Tham, không giận với dơn chẳng mờ
Là ba Nhân - Thiện đáng mơ
Trạng ra sáu thứ căn cơ của ḷng

6 – Vô – Nhân mười tám long đong
Một Nhân một cặp ở trong si hồn
Hai Nhân, hai chục, hai tồn
Ba Nhân bốn chục thêm dồn bảy rơi

7 - Việc làm mười bốn thập nơi

Đầu Thai thứ nhứt hộ đời vân vân
Một việc một sở lên lần
Tới năm công chuyện sở bằng cũng năm

8 - Một công một sở những tâm
Sáu mươi lẻ tám, đôi công hai ḷng
Chín Tâm ba Sở làm xong
Tám Tâm bốn chuyện năm công hai chàng

9 – Tâm nương sáu cưả ngủ ban
Hoặc là một cửa năm màng sáu môn
Cả hai sáu cửa ngoài khôn
Có phần chẳng dựa nương môn cửa nào

10 - Một cửa ba chục sáu tao
Ngủ - môn ba thứ. Lục hào băm dư
Hoặc sáu hoặc khỏi có mười
Không nương cửa nẻo lối từ chín Tâm

11 - Trọn quở cảnh Dục hăm lăm
Sáu leo Đáo Quảng hơn hăm chế bày
Níp Bàn có tám quyết hay
Ăn chừa Xuất - Thế đặng rày hai mươi

12 - Chỉ trừ LA HÁN đạo cư
Cùng là Quả tội nữa mười là năm
Nuốt trọn đặng có sáu Tâm
Hợp Đồng cảnh giới dón trong bảy phần

13 - Dục - giới mười một cỏi gần
Bao nhiêu bảy Giới tuỳ cần sáu căn
Bốn - Giới Sắc - Giới ba Căn
Một Giới Vô - Sắc không thân phù trần

14 - Bốn mươi ba lẻ hằng hằng
Nương nhờ Căn – Sắc làm bằng chỗ mông
Bốn mươi hai lẻ hoặc không
Tứ - Quả Vô - Sắc khỏi ṿng dựa ai
Tới đây vừa chấm dứt bài
DIỆU – PHÁP LƯ - HỢP nên hài phẩm ba
Hợp Đồng tom góm chỉ ra
Dón bày để nhớ giải mà sẽ thêm

oXo

 

PHẨM THỨ TƯ (Lộ Tâm Hợp Đồng)

1 – Nói về Lộ Tánh Hợp Đồng
Là Tâm sanh diệt phân ḷng trước sau
Và bài Thế - Giới thấp cao
Với cùng người hạng, Tâm vào bấy nhiêu

2 – Tâm sanh hai lúc theo chiều
Đầu – Thai lại với biễu nêu hằng ngày
Tuỳ theo sau trước hiện bày
Điều nương phải phép chẳng thay khác ngoài

3 – Tâm sanh năm cửa đàng dài
Lộ thời bảy chặn, mười gia thất ḷng
Thứ thời kể hết cho xong
Năm mươi bốn lẽ làm công ngủ đàn

4 – Về phần LỘ Ư dắn thang

Đường ba khoảng chặn Tâm sang có mười
Thứ thời bốn chục một dư
Sẻ bày Kiên - Cố đặng như nối chuyền

5 – Sau Thiện thọ Hỉ Huệ liền
Nhị Tâm nối đặng Hỉ Thiền Băm hai
Sau đôi Thiện Xả Trai giai
Thập nhị Định Xả Thánh thay với phàm

6 – Sau hai Hạnh Huệ vui hàm
Tám Tâm Thiền Hạnh Hỉ làm nối sanh
Sau hai Tâm Hạnh Xả lanh
Sáu Tâm LA – HÁN Thiền thanh hiện bài

7 - Dục Giới nhơn cảnh Thực đầy
Rất trường rất rỏ việc đây dư làm
Mới là phải có Mót kham
Vậy thêm hai cái hưởng dùng cảnh dư

8 - Việc Thực Dục - Giới bảy người
Thần Thông một lược cả chư phép mầu
Bao nhiêu Thực khác tuỳ lâu
Rất nhiều củng đặng biết đâu tai phần

9 - Lộ Tâm LA HÁN đặng cần
Bốn mươi lẻ bốn sau phần trung sơ
Thời đặng năm chục đủ cơ
Lộ phàm ngủ thập lẻ lơ bốn chừ

10 – Lộ tâm Dục - Giới tám mươi
Lộ Tâm Sắc - Giới sáu mười bốn hơn

Lộ Vô Sắc - Giới gọn trơn
Bốn mươi hai lẻ theo đơn vô h́nh
Đây là phẩm tứ của kinh
DIỆU – PHÁP – LƯ - HỢP phân minh nói về
Lộ Tâm tương hợp các bề
Chỉ bày tóm tắc đầu bề bấy nhiêu
oXo

 

PHẨM THỨ NĂM (Phí Lộ Hợp - Đồng)

1- Lộ Tâm vừa đă tỏ bày
Phi - Lộ sẽ nói sau đây hai phần
Đầu – Thai là sự rất cần
Với cùng B́nh - Nhựt lần lần chỉ ra

2 – Sơ - Quả, nhị - quả phàm gia
Đều không sanh đặng đến mà Thánh – Cư
Bao nhiêu tám Thánh trọn như
Vô - Tưởng thời chẳng ác tư không vào

3 – Ngoài đây các cỏi nêu sau
Hai mươi mốt cỏi ra vào tuỳ duyên
Thánh phàm cao thấp bởi tiền
Do căn đào tạo đắc Thiền hoặc không

4 - Số thọ tha Hoá tính xong
Chín Tỉ cai nhị với chồng một kinh
Lại thêm sáu triệu tuế linh
Của năm nhân loại phàm t́nh cộng cân

5 - Đầu Thai, Hộ Kiếp Xả thân
Ba Tâm một thứ mổi lần in nhau
Vẩn đồng làm việc chung trào
Cảnh thời giống Cảnh trước sau củng là

6 - Bốn Tâm Hiệp Trí - Huệ mà
Cho mười sáu Quả đó là bực cao
Mười hai bởi thấp khác nhau
Đầu Thai, B́nh Nhựt tính vào kể chung

7 - Bốn Tâm không hiệp Trí cùng
Cho mười hai quả củng tùng theo cao
Thấp thời có tám như sau
Về phần quả, Thiện kể vào Vô – nhân

8 – Đáo - Quảng cho Quả đồng đơn
Đầu – Thai, B́nh Nhựt tuỳ nhân của ḿnh
Phân ra cao thấp tợ in
Nhân nào Quả ấy chẳng chinh khác từng

9 - Cỏi Vô Sắc - Giới tữ luân
Đầu – Thai đặng tám, Thiền từng chẳng lui
Bốn Quả Vô - Sắc giử nuôi
Bốn Tâm Đại - Quả Trí luôn không Thiền

10 - Sắc - Giới mản kiếp sanh liền
Đặng mười bảy Quả Phật truyền chẳng sai
Trừ ra Tâm Quả có hai
Vô – Nhân ḷng đấy Đầu Thai bực hèn

11 - Lẻ thường luân chuyển hằng phen
Đầu Thai, Hộ - Kiếp lên thang lộ tŕnh
Nối nhau cho đến bơ ḿnh
Liền như nước chảy tợ in xe ṿng

12 - Vậy nên hiền trí xét xong
Vô - Thường, Khổ Nảo, Ngả không quyết hành
Trao dồi tu niệm đành rành
Trừ Phàm chứng Thánh Cao Thanh NÍP – BÀN
Đây là phẩm ngủ rỏ ràng
DIỆU – PHÁP LƯ - HỢP Phi đàng đồng chung

oXo

 

PHẨM THỨ SÁU (Sắc – Pháp Hợp - Đồng)

1 - Trước kia bài tỏ Sở, Vương
Với cùng nhiều thứ b́nh thường Đầu – Thai
Đả bày năm phẩm các bài
Sau đây Sắc – Pháp theo loài tỏ ra

2 - Hợp - Đồng của Sắc năm là
Dón bày chia sẻ với mà căn cơ
Phân bọn nhiều ít theo thơ
Lại thêm thứ lớp tính sơ năm phần

3 – Kinh năm, đại tứ cảnh bằng
Trạng hai, Ư một Mạng – Căn, Thực đoàn
Củng là chung một cộng toan
Cả đây mười tám của ban rỏ bày

4 - Đặc ba, Hư một, tiêu vài
Tứ Tướng có bốn cộng hai lên mười
Đó là phần Sắc ngoại dư
Kêu rằng không rỏ chẳng từng rỏ đâu

5 - Cả trên hăm tám chớ lầm
Nương nhờ trí giả thậm thâm phân bày
Trong ngoài nhiều cách hơn đây
Theo vừa phải lẻ đặng rày chia ra

6 - Sắc - Nghiệp mười tám nhưng mà
Sắc – Tâm thập ngủ củng là ít hơn
Âm – Dương thập với ba  đơn
Vật - Thực rất ích gọn trơn thập nh́

7 - Bốn Sắc Tứ - Tướng củng th́
Cố nhiên phải có khỏi ghi để vào
Chẳng chung nền tăng cùng nhau
Hoặc khi phải kể đến cao hơn thường

8 – Căn cơ phân Bọn cho tường
Nghiệp chín, Tâm sáu, Âm Dương bốn mùa
Vật - Thực hai bọn kém thua
Cộng phần hăm mốt chẳng đua thường hoà

9 – Các hàng Trí thức chỉ ra
Hư – Không, Tứ - Tướng đâu mà hiệp chung
Chỉ làm cho rả Bọn cùng
Hai phần Nầy chẳng chịu hùn với nhau

10 – Chúng sanh chết đổi thân sau
Kế từ kiếp mới khi vào Đầu – Thai
Đều là Sắc mới không sai
Hiện bày ra có không sài củ đâu

11 – Hăm tám Dục - Giới trọn sâu
Hăm ba Sắc - Giới chớ đâu đặng nhiều
Vô - Tưởng mười bảy Sắc nêu
Cỏi Vô - Sắc - Giới phiêu phiêu không h́nh

12 - Đặt Biệt, Tiêu - Biểu với thinh
Dị - Diệt chẳng có đang h́nh Hoá – Sanh
C̣n khi B́nh - Nhựt đủ rành
Bao nhiêu các Sắc không đành bớt ra

13 – Các ngôi Đại – Giác bởi mà
T́m đường diệt khổ ấy là Vô – Vi
Chẳng sanh chẳng diệt hằng th́
Cho nên đều gọi tên ghi NÍP – BÀN

14 – Như – Lai thành đạo các hàng
Siêu – Lư bốn Pháp dạy tràng chúng sanh
Tâm – Vương Tâm Sở nên danh
Với cùng Sắc pháp cao thanh NÍP – BÀN
Đây là phẩm sáu hoàn toàn
DIỆU – PHÁP – LƯ - HỢP chỉ toan Sắc h́nh
Giúp cho người học phát minh
Phép mầu quí báo chớ khinh coi thường

oXo

 

PHẨM THỨ BẢY (Cộng – Hoà Hợp - Đồng)

1 -  Bao nhiêu chơn Tướng đă bày
Bảy mươi hai lẻ với rày các phương
Sau đây hoà cộng hợp tương
Gồm chung những Pháp trạng mường tượng nhau

2 – Kể theo thể tướng Pháp cao
Lậu, Bộc, Phối, Phược mỗi nào củng ba
Thủ hai cái tám đây mà
Tính theo SIÊU – LƯ phân ra Pháp mầu

3 – Căn bản Phiền - Năo sáu lâu
Thập Truyền có tám chớ đâu đủ mười
Phiền - nảo thập trọn chẳng dư
Hợp - Đồng Bất thiện là như chín phần

4 – Sáu Nhân Thiền nhánh năm thân
Đạo thời thập nhị cả Phần hai bên
Căn nền mười sáu vửng bền
Lực mà có chín cũng nên mạnh rồi

5 – Pháp Trưởng có bốn đủ thôi
Tứ - Thực cũng bốn gốc chồi in nhau
Thiện cùng Bất Thiện tính vào
Hợp - Đồng bảy đoạn lưởng tao cộng – hoà

6 - Dục, Tâm, Hành - Xả, Tín và
Hỉ mừng Chánh - Kiến, Tịnh mà Tư – Duy
Thật chơn Tinh - Tấn với th́
Ba phần về giới cũng ghi để vào

7 - Với cùng Chánh Niệm quí cao
Lại thêm Chánh - Định sái nào mười tư

Bảy phần tương hợp chẳng dư
Thành ba mươi bảy đồng cư trợ đường

8 - Giới Phần, Hành – Xă, Tâm – Vương
Tịnh, Dục, với Hỉ, chỉnh nương một pḥng
Cần, Niệm, Định, Huệ suông ṿng
Cửu, Bát, Tứ, Ngủ, Tín công hai nền

9 - Trợ đạo hiệp cả Thánh trên
Nhưng tầm với Hỉ chẳng nên cao Thiền
Người hành Lục - Tịnh tuỳ duyên
Pháp nào hợp đặng đáng yên nương nhờ

10 - Sắc – Pháp, Thọ, Tưởng dón sơ
Sở dư năm chục với cờ Tâm – Vương
Phân làm Ngủ - uẩn cho tường
Sắc - Thọ, tưởng với Hành trương Thức rành

11 – Phân ra tuỳ sự lập danh
Phàm phu Thủ uẩn bởi sanh trong đời
NÍP – BÀN ngoại Uẩn vơi vơi
Trái cùng tương đối hữu thời vân vân

12 - Củng v́ bởi có Lục căn
Với cùng Lục - Cảnh nhập bằng mười hai
Sanh thêm Lục - Thức trong ngoài
Thời mười tám Giới hiệp bày có ra

13 – Luân Hồi ba lẻ đó là
Gọi rằng Khổ Đế, Ái mà Tập nhơn
NÍP – BÀN Diệt - Đế tuyệt dơ
Tâm - Sở Bát – Thánh, Chánh chơn Đạo - Đề

14 – Tâm – Vương Đạo, Quả đồng nề
Bao nhiêu Tâm - Sở chung bề với nhau
Hiệp cùng Bát – Chánh sanh vào
Điều ngoài Tứ - Đế thấp cao cũng trừ
Đây là phẩm thất lời dư
DIỆU – PHÁP LƯ - HỢP đồng như cộng – Hoà

oXo

 

PHẨM THỨ TÁM (Duyên Hợp - Đồng)

1 – Sanh ra những Pháp Hữu – Vi
Ắt là phải có cái chi trợ cùng
Vậy nên bày tỏ nương chung
Các duyên Quả hợp sẻ tùng theo dây

2 – Năm nhân Quả - Khứ lớn thay
Năm quả hiện tại đời này có ra
Bây giờ nhân đặng năm mà
Vị - Lai quả củng thời là có năm

3 - Nếu mà hai gốc bặt tâm
Luân - Hồi ba lẻ nương nằm ở đâu
Chúng sanh già chết khổ sầu
Bởi do Tứ Lậu khởi đầu Vô – Minh

4 – Luân - Hồi ba lẻ đă tŕnh
Vô chung vô thuỷ thường ǵn xây lăn
Cho nên Chư - Phật gọi rằng
Mười hai luân chuyển kêu bằng Liên – Sinh

5 – Danh pḥ danh đặng sáu thiên
Danh pḥ, danh Sắc Phật truyền có năm
Danh pḥ Sắc một chớ lầm
Sắc pḥ danh một nghĩa nhằm kệ trên

6 - Chế - Định cùng với Sắc tên
Trợ cho danh Pháp đặng nên hai phần
Danh Sắc đồng trợ chín nhân
Giúp nhau tính cả gồm phân sáu miền

7 - Bất Ly c̣n hiện hai Duyên
Chia năm Duyên nhỏ sanh Tiền - Đồng – Sanh
Đoàn Thực sanh Hậu phân rành
Lại thêm Sắc - Mạng – Căn thành là năm

8 – Bao nhiêu những pháp thường tầm
Thời gian nội ngoại theo lầm Hữu – Vi
Với cùng tuyệt đối cả th́
Hay là các Pháp bày lời trong kinh

9 - Chế - Định, Danh - Sắc nơi nơi
Và ba phần Phápbày lời trong kinh
Tức là Đại - Xứ - Luận minh
Đều trong năm bốn thoang thinh duyên nầy

10 - Nối sau Nhản - Thức lộ đây
Đường Tâm Ư - Thức nh́ rày kể ba
Thinh – Danh Chế - Định đặng mà
Vừa phân biệt tiếng chẳng ra lư ǵ

11 - Thứ tư Lộ - Ư nối đi
Tướng – Nghĩa Chế - Định vậy th́ sẻ ra
Vấn chương ư nghĩa cả là
Trong đời các vật biết mà tuỳ duyên
Đây là phẩm Tám vừa yên
DIỆP – PHÁP LƯ - HỢP tỏ duyên Tương - Đồng

oXo

 

PHẨM THỨ CHÍN (Đề Mục Chỉ Quan)

1 - Sẻ bày Tịnh - Tuệ hai phần
Pháp Chỉ, Pháp Quán là căn tu hành
Phân ra thứ lớp rỏ rành
Nương nhờ Thiền Định đắc thành tiêu diêu

2 - Thần Thông Thiên - Nhản phép nhiều
Phải lên Lộ - Định đến nêu Ngủ - Thiền
Vọng cầu xuất định vừa yên
Nhập vào các phép mới liền có ra

3 – Hào – Quang, Hỉ Tịnh, Tinh mà
Cần, Vui, Huệ, Niệm, Xả mà Ái thương
Trong mười, một mạnh quá cường
Thành ra Phiền - Nảo của đường quan chơn

4 – NÍP – BÀN, Đạo, Quả Thánh – Nhơn
Đắc rồi suy xét nghiệp dơn đă trừ
Với mà Phiền Nảo c̣n dư
Có người chẳng xét thiệt hư chi nào

5 – Nương theo thứ lớp tu trau
Lục - Tịnh mới đến Đạo cao Thánh từng
Bởi nên bốn Đạo gọi xưng
Kêu là Huệ thấy cảnh trưng NÍP – BÀN

6 - Phần sau Đề - Quan rỏ ràng
Luân - Hồi sẻ khỏi ai màng tu theo
Sẳn cây đặng quả lúc trèo
Không căn th́ củng đặng gieo giống lành
Đây là phẩm Chín lược rành
DIỆU – PHÁP – LƯ - HỢP thật hành nương theo

 

-: HẾT :-