Năm Bính Tuất
Nói chuyện xuất
hành
Quảng Đức
(December 12,
2005)
Chủ Nhật, 29 tháng
1 năm 2006 là ngày khởi đầu năm mới Bính Tuất. Ngày này là Mậu Ngọ,
tháng Canh Dần, khởi từ giờ Nhâm Tí. Cho dù phải đến sáng sớm
ngày Giáp Tí, mồng 7 tháng Giêng Âm lịch, nhằm vào thứ
Bảy, ngày 4 tháng 2 năm 2006, mới Lập Xuân. Tính theo
Bát tự hay
Tứ trụ pháp, ngày này vẫn c̣n trong tiết Đại
hàn, thuộc năm Ất Dậu.
Thế nhưng, người Việt ḿnh vẫn coi trọng
ngày Tết Nguyên Đán, tức là ngày Mồng Một Tết,
hơn là ngaỳ khởi đầu của tiết Lập
Xuân. Xưa nay, mỗi dịp
Tết đến,
ai cũng biết dân tộc ta có tục lệ
đầu năm khai bút, mừng tuổi, ĺ x́, chúc tết...........
Đặc biệt, xuất hành hái lộc đầu
năm, th́ được ông bà ta tính toán, chọn lựa
ngày, giờ và phương hướng rất kỷ, để
mong sao cho gia đ́nh, con cháu trọn một năm mới an khang
và thịnh vượng.
Theo thuyết Vận Khí
như sách của Hải Thượng Lăn Ông Lê Hữu Trác
viết, năm mới Bính Tuất
này là Thái Dương Hàn Thủy Tư Thiên, cũng gọi
là năm Tiên Thiên Thái Vũ hay là năm Thủy Khí thái
quá. Sách Vân Đài
Loại Ngữ của Lê Quư Đôn cũng viết Tuất
là diệt, là cỏ cây tàn úa, là lúc sinh khí tuyệt diệt,
tiêu tan. Sách có giải
thích lư do là tại gặp năm Dương khí quá vượng mà
sinh ra Thái quá. Xưa nay hễ
Bất cập hay Thái quá là đều xấu, không thể tốt
được. Người
xưa dạy rằng, năm xấu cũng phải có tháng
tốt. Tháng
xấu cũng phải có ngày tốt. Trong xấu phải
có tốt. Trong
Âm phải có Dương.
Trong Dương phải có Âm. Ngày sáng là Dương, đêm tối
là Âm. Âm dương,
sáng tối, đêm ngày cần phải tiếp diễn, liên
lũy, không thể tách rời được nhau, có vậy,
vạn vật mới có thể sinh thành và phát triễn
được. Ngày
đầu năm Bính Tuất 2006 là ngày Mậu Ngọ. Địa chi Ngọ
hành Hỏa. Thiên can Mậu hành Thổ
– Hỏa sinh cho Thổ là Chi sinh cho Can, gọi là Nghĩa nhật,
vậy nên ngày này, theo nguyên tắc phải là ngày tốt
trong năm. Theo Hiệp Kư Biện
Phương Thư, tháng giêng mà gặp ngày Mậu Ngọ,
là gặp Thiên Thượng Hỏa Nghĩa Nhật, nên cúng
tế, họp tụ thân hữu, xuất hành, động
thổ, khai trương, lập ước. Qua ngày sau, mồng hai, Kỷ Mùi là
Lưu Tài Hung Nhật, hung, cho nên kiêng kỵ khai
trương, xuất hành. Riêng
ngày mùng 3, rất xấu, phải kiêng, mọi việc đều
không nên làm. Thế
nhưng, Bát môn Đấu Chiến Pháp th́ lại ngược
khác. Chương Xuất
Hành Băo Kinh viết rằng ngày mồng Một, Mậu Ngọ là ngày Cữu Lang –
Đi không về – Buôn th́ mất vốn – Không nên xuất
hành, mọi việc đều dữ, sinh Đông Nam, tử
Tây Bắc. Ngày Kỷ Mùi, mồng
2 là ngày Bao Công thu yêu tinh lại là ngày
Đại Cát. Khuyên
nên Xuất hành giờ Dần Măo sẽ gặp quư nhân. Có rượu, có thịt
!
Vừa mới gần
đây, tượng Đức Mẹ tại Vương
Cung Thánh Đường Saigon khóc chảy nước mắt. Vài tuần sau đó, tại Giáo xứ
Các Thánh Tử Đạo Việt Nam, thủ phủ
Sacramento, Cali, dân chúng lại chứng kiến mắt bên trái
của tượng Đức Mẹ tuôn trào lệ đỏ
như máu. Mặc dù Giáo Hội
hoàn toàn không chính thức đưa ra lời giải thích và
cũng không một ai dám tiên đoán vào năm mới Giáp Tuất
2006 này, đất nước Việt nam hay ngay trên đất
Mỹ sẽ có những biến cố trọng đại
nào xăy ra? Mới
xét qua th́ đă thấy Năm Bính Tuất sách nào cũng
đều nói Hung. Vậy
nên, chắc chắn tự đáy ḷng, không thể nào chúng ta
lại không liên tưởng tới sợi dây vô h́nh, tạo
thành những mắc xích không rời nhau, giữa những
hung họa có thể xảy ra trong năm Bính Tuất và sự
kiện tượng Đức Mẹ chảy nước
mắt như là điềm báo trước. Riêng ngày Mậu Ngọ, mồng Một
Tết, sách này nói hung, sách kia lại nói
cát. Cát hung bất nhất
như vậy, biết sách nào đúng, sách nào nói sai? May mà người xưa có dạy
khi “Cát đủ để thắng Hung th́ theo điều
Nên Làm và Không theo điều Kiêng kỵ – Nếu Hung thắng
Cát th́ mới nên theo điều Kiêng kỵ mà Không theo điều
Nên làm.“ Lại
c̣n một phép tuyệt vời “Tứ bề thọ địch
th́ t́m nơi Không mà tránh.“ hoặc nếu gặp Sát vây quanh
th́ hảy t́m mọi cách “chuyễn Sát thành Lộc.”
Ngọc Hạp Thông
Thư triều Nguyễn, mặc dù không đề cập
đến hướng xuất hành đầu năm v́ cho
rằng hướng xuất hành chỉ là yếu tố phụ. Thế nhưng gặp
phải các năm xấu, mà ngày c̣n lững lơ, xấu tốt
chằng chịt đan nhau, th́ Hướng và Giờ xuất
hành trở thành hai yếu tố chính yếu quyết định
thành bại. Xưa nay người ta quen chọn hướng
Tài Thần và hướng Hỷ Thần và tránh xa Hạc Thần
là Thần Ác chuyên gây họa.
Sách xưa nói rơ Tài Thần rất hiếu
động, nay tại phương này, mốt tại chốn
nọ. Ngày Giáp, ngày Ất
th́ Tài Thần tại Đông Nam.
Qua ngày Bính Đinh, Tài Thần ở chính
Tây. Ngày Mậu Kỷ th́
Tài Thần đến chính Bắc... Một vài cuốn sách xuất bản
mấy năm gần đây không hiểu v́ lư do ǵ lại vạch
vẽ lại đường đi của Tài Thần. Sách này cho rằng mồng Một,
tháng giêng năm Bính tuất nhằm ngày Mậu Ngọ th́
Tài Thần tại hướng chính Nam, Hỷ Thần
đang tai Đông Nam và Hạc Thần th́ đang tại
chính Đông. V́ vậy,
quả thật năm nay Bính Tuất, không phải dễ
dàng chọn được một hướng xuất hành
để hái lộc đầu năm.
A/ Các hướng xấu,
không nên xuất hành:
1/ Hướng Tây Bắc :
Là hướng đương
ngụ của Thái Tuế là Thần dẫn đầu các chư Thần. Xưa nay chưa ai dám giỡn mặt với Thái
Tuế. Hễ Thái Tuế
ở đâu th́ càng nên tránh xa càng tốt. Bên cạnh Thái Tuế, năm nay lại
c̣n được các Sát Thần vây quanh như Lực sĩ,
La hầu, Kiếp sát... th́ dù
có muốn gặp Thái Dương hay Âm Quư Nhân cũng
đành phải tránh xa. Đầu năm hăy nhớ kỷ, tuyệt đối
không nên chọn hướng này mà xuất hành hái lộc.
2/ Hướng Tây Nam:
Mới nh́n th́ thấy
nào Phúc Đức, Tuế mă, Điếu Khách, Tấu
Thư, Thái Âm… tưởng rằng
hướng này là hướng các Quư Thần đang hội
tụ. Thử lật bản
đồ thế giới, điểm lại các tọa
độ, xem có phải những tai họa kinh hoàng vừa
mới xăy
ra đều tại hướng Tây Nam? Vận 8 Hạ Nguyên, Bát Bạch
nhập trung cung th́ Ngũ Hoàng đến ngự tại Tây
nam Khôn
hướng. Vừa
mới khởi Vận mà Ngũ Hoàng đă liên tiếp mấy
đợt ra oai. Năm
nay mới bước sang năm thứ ba đầu Vận,
uy lực của Ngũ Hoàng vẫn c̣n lớn. Đầu năm xuất hành, muốn
yên ổn làm ăn th́ nhớ tránh xa
hướng này.
3/ Hướng Chính Tây :
Sau Tuế
một thời là nơi cư ngụ của cựu Tuế. Niên tinh Ngũ Hoàng lại cũng đang
cùng cung với cựu Tuế, mà cựu Tuế th́ lại
luôn luôn chọn ngụ tại chốn suy. V́ vậy, đầu
năm không ai dại chi đâm đầu vào hướng
đương suy mà đến. Tuy nhiên, vị nào không c̣n màng đến
lợi danh, muốn t́m chốn ẩn tu, th́ may ra có thể mạnh dạn
chọn hướng này mà xuất hành đầu năm.
4/ Hướng Đông Nam:
Hướng
này đang là hướng của Tứ lợi Tam Nguyên. Cũng là hướng đương
ngụ của Tuế Lộc hay Lộc Tồn, Hỷ thần,
Long Đức. Nhưng
ngặt, năm nay hướng này lại là hướng Triệt
Lộ. Một số
đại hung, đại sát như Đại Hao Tuế
Phá, Đà La . . . đang lảng vảng tại chốn
này, cho nên chắc chắn không ai đầu năm muốn
cầu an, cầu lợi mà lại chọn xuất hành
hướng này.
Ngược lại, vị
nào muốn cầu Danh mà không cầu Lợi, hoặc v́ Đại Nghĩa
th́ haỹ nhắm hướng này mà xuất hành. Xưa nay, anh hùng hào kiệt mấy
ai danh toại tại chốn b́nh an? Lộc Tồn, Long Đức
đang tại Tỵ. Đại
hao, Đà la, hai đại hung sát Thần này đang tại
Th́n. Những vị nào sinh vào
các năm có Thiên Can là Bính hay Mậu, hoặc những vị
Mạng Thổ, đồng loại tương thân và những
vị mạng Kim, tâm đồng đạo hiệp,
năm nay muốn làm chuyện Quốc Gia Đại Sự
th́ mới có thể nhắm
hướng này xuất hành.
5/ Hướng Chính Nam:
Đại Tướng
Quân, Bạch Hổ, Ngũ Quỷ, Ḱnh Dương . . . gặp toàn là đại sát hung Thần. Người làm ăn kinh doanh thương
mại, nhất là những ai sáng vác ô đi, chiều vác
ô về, chỉ mong cầu sao cho ngày hai bữa cơm no th́
nhớ đừng có chọn hướng này mà xuất hành
đầu năm.
Thông Thư
Triều Nguyễn th́ lại cho rằng Tài Thần đang
tại chính Nam. Sách Trạch
cát đời xưa lại có nói “Nhuợc yếu phát, tu
tam sát“ nôm na
muốn phát to th́ cần ít ra cũng phải có đủ 3
hung Thần. Vậy là hung Thần
cũng có thể biến “Hung thành Cát“ ,
hoặc có thể biến “Sát thành Lộc.“ Lại c̣n năm nay
duy chỉ phương này Vận Tinh và Niên Tinh mới hội
tụ h́nh thành được quẻ Tam Ban. Nhớ cho kỷ, Đại
Tướng Quân là Đại Tướng của Tuế,
chuyên sát phạt trừ gian, phù chính, thống ngự uy vũ,
luôn đóng ở tứ chính th́ năm nay, hướng chính
Nam chỉ thu nạp toàn Chính nhân, Quân tử. Vị nào tự thấy ḿnh là Quân
tử, Chính nhân, ḷng không chút ham tham mà lại muốn phát
Danh, phát Lợi, cứ thử
nhắm hướng này mà xuất hành đầu năm !
6/ Hướng Chính Đông :
Hướng
Hạc Thần đương ngụ nên tránh xuất hành. Tuy nhiên hướng
này cũng là hướng của Tuế chi Đức và Tiểu
hao. Tuế
chi Đức chủ cứu nguy và lợi cho những việc
mới tạo khởi. Hễ
Tuế Đức
gặp Tiểu hao là chịu hao nhỏ để
có thể làm việc lớn, lợi được cho nhiều
người, thể hiện đúng cái Đức của
Tuế th́ mới thật là đại cát! Vị nào nhân từ và rộng
lượng, chịu chi tiền ra, không cầu lợi cho
riêng ḿnh, mà chỉ cầu lợi cho bá tánh, th́ có thể chọn hướng
này xuất hành đầu năm.
Chỉ sợ sao Đào hoa quấn quít ngày đêm không
rời, rồi quên bẳng đi, không đem “Tiền chi cho bá tánh“ mà lại chi cho “Trăng hoa“ th́ khốn !
B/ Các hướng tốt,
có thể xuất hành:
1/ Hướng Đông Bắc :
Hướng
này là hướng đương Vận. Theo Thông Thiên Khiếu, năm nay
nên chọn hướng này mà nghênh Tài. Hướng này cũng lại là
hướng của Văn Thần Bác Sĩ sẳn sàng tiến
cữ hiền tài. Ngặt là Phi Thái Tuế đang lảng vảng tại
nơi này. V́ vậy, vị
nào tự thấy
ḿnh có đủ tài, đủ đức th́ cũng nên chọn
hướng này mà xuất hành đầu năm.
2/ Hướng Chính Bắc:
Hướng của Niên
Tinh Bát Bạch, cũng là hướng của Tài Thần đương
ngụ. Cầu mong năm mới
được an khang, thịnh vượng, sức khỏe
dồi dào, gia đ́nh hạnh phúc, tăng quan tiến chức, nên chọn hướng này, cũng là hướng tốt nhất,
để xuất hành hái lộc đầu năm .
Tóm lại, năm mới
Bính Tuất , đầu năm chỉ chọn được
2 hướng Chính Bắc và Đông Bắc là tốt lành nhất để xuất
hành hài lộc. Các giờ Hoàng
Đạo để xuất hành là :
Giờ Tí ( Giao thừa )
Giờ Sửu ( 1 đến 3 giớ
sáng )
Giờ Măo ( 5 đến 7 giờ sáng )
Giờ Ngọ ( 11 sáng đến 1 giờ trưa )
Giờ Thân ( 3 giờ đến 5 giờ chiều )
Giờ Dậu ( 5 giờ cho đến 7 giờ đêm )
Kính chúc an
khang và thịnh vượng.