Bản tin ngày 30 tháng 01 năm 2005

 

Minh Hạnh dịch từ tờ Washington Post Foreign Service, Sunday, January 30, 2005.  Viết bởi ky' giả anthony Shadid Karl Vick.

 

Baghdad, Jan 30 -- Hàng triệu người Iraq đă đi bỏ phiếu cho quốc hội lập hiến, những vị dân biểu sau khi được thắng cử sẽ ngồi lại với nhau để  viết ra những hiến pháp cho nước Iraq. Đây là một cuộc bầu cử tự do được thực hiện đầu tiên từ nửa thế kỷ qua tại xứ sở này. Hàng loạt những cử tri xếp hàng dài để chờ đến phiên mi`nh vào bỏ phiếu đông đảo tại các pho`ng bầu phiếu, và mỗi lúc số người đi bầu càng tăng lên như những làn sóng dâng tràn  như để chứng minh họ không sợ hăi đối với sự tấn công tàn ác của nhóm quân nổi loạn, và sự hăng hái nhiệt ti`nh đă tràn vào vùng rộng lớn Sunni Arab, vùng Sunni Arab là nơi hiếm có khi được thấy những bích chương vận động cho cuộc bầu cử tự do này.


Những phụ nữ Iraq trong pho`ng phiếu tại Baghdad

 

Ít nhất 35 người, cộng thêm 9 người ôm bom tự sát, đă bị chết bởi quân cảm tử ôm bom cho nổ, những súng cối, những bom hoả tiễn đă tấn công bởi quân nổi dậy với y' tưởng ngăn chặn những cử tri không cho đi bầu.

 

Nhưng cho lần thứ nhất từ khi chánh quyền Saddam Hussein sụp đổ trong tháng 4 năm 2003, thủ đô khói lửa  một vài nơi trong xứ sở Iraq, những người dân Iraq tràn ra ngoài đường như một cuộc hội chợ, họ nhảy múa, họ ca hát, họ chơi đá banh trên đường phố mà sự an ninh được hầu như luôn luôn được bảo vệ. Từ miền bắc của Kurdish tới miền nam rộng lớn Sh́ite, tại hàng ngàn pho`ng bầu phiếu, những cử tri đă đưa ra những khẩu hiệu: Cuộc bầu cử đă nói lên đây là lúc nắm lấy tương lai của họ và để loại bỏ chế độ độc tài và sắc máu tiếp theo sau chế độ độc tài mà họ đă chịu đựng nhiều gian khổ trong thời gian qua.

 

Cuộc bầu cử đă kéo dài 10 tiếng đồng hồ.

 

Tại Washington, Tổng Thống Bush tuyên bố về cuộc đầu phiếu "thành công mỹ măn" và đă hứa là nước Hoa Ky` sẽ cố gắng tiếp tục chuẩn bị cho dân Iraq để có thể tự mi`nh bảo vệ nền an ninh xứ sở họ"

 

"Cả thế giới đang nghe ngóng tiếng nói tự do từ trung tâm của vùng Trung Đông" Tổng Thống Bush đă nói với những phóng viên nhà báo tại White House lúc 2 p.m, 4 tiếng sau khi cuộc bầu phiếu chấm dứt.

 

 Điện Ảnh Holiwood Dựng Những Film có Liên Quan Đến đạo Phật (Liễu Pháp dịch)


Một cảnh trong phim "Seven year in Tibet" khi Đức Dalai Lama 7 tuổi

 

Từ từ nguoi ta thấy điện ảnh Holiwood bắt đầu dựng những film có liên quan đến đạo Phật.

Cách đây nhiều năm Holiwood đă tŕnh chiếu phim "The Little Buđha", [Môt. Vị Phật nhỏ]...sau đó là "Seven Year In Tibet" [7 năm tại tây tạng] nói về đức Dalai Lama thứ 14 và t́nh bạn của Ngài với HARRIER một nhà leo núi toan chinh phục dăy Himă lạp so*n. Kế tiếp là phim "Kundun" cuộc đời của đức Dalai Lama lúc c̣n thơ ấu, cho tới lúc Ngài phải lưu vong rời Tây Tạng cách nay hơn nửa thế kỹ.

 

Về phía tài tử điện ảnh, người ta thấy Richard Gere là một Phật tử thuần thành đă  nhiều năm đến với đạo Phật.  Đạo diễn Oliver Stone đă giáo dục con gái của ông ta theo truyền thống của đạo Phật. Nếu có ai c̣n nghi ngo*` việc điện ảnh Holiwood đang quan tâm nhiều đến đạo Phật th́ hăy xem kỹ vai Lisa Simpson trong phim hoạt hoạ  nổi tiếng "The Simpsons" th́ sẽ rơ. Trong phim này vai Lisa Simpson là một Phật tử.


Tài tử Richard Gere một Phật tử thuần thành

 

The International Buđhist Film Festival (Lễ hội phim ảnh Phật giáo quốc tế ) đă nói về su*. tu*o*ng quan giu*~a phim ảnh và đạo Phật: "Điện ảnh Hoa Kỳ đă khám phá ra cái hay đẹp của đạo Phật, nhu*ng đồng tho*`i sự hâm mộ đạo Phật đă làm cho những phim đạo Phật h́nh thành."

 

 Michael Wenger, chủ tịch trung tâm dạy thiền San Francisco Zen Center đă nói : "trong đạo Phật có một câu nói : "Bên trong mỗ ra, bên ngoài mỗ vào",  đó là cái cách giải thích tại sao nhu*~ng phim liên quan đến Phật giáo đang đu*o*.c chú ư dựng tại Holiwood.

 

"Bên trong mỗ ra, bên ngoài mỗ vào" thật ra là một công án thiền nói về một con chim mẹ đang dùng mỏ mổ bên ngoài cái vơ tru*'ng, và đồng tho*`i con chim con nằm trong vơ tru*'ng cũng đang cố mổ để phá vo*~ vơ tru*'ng tu*` bên trong. Chim mẹ và chim con sắp no*~, cả hai đều cố gắng phá vo*~ vơ tru*'ng. H́nh ảnh sống động này đang nói lên phuong pháp giu*~a thầy và tṛ trong đạo cả hai đang tinh tấn vu*o*.t qua nhu*~ng tro*? ngại để đạt to*'i  trí tuê ...  

 

NGUỒN GỐC MẠN ĐÀ LA  TRONG PHẬT GIÁO MẬT TÔNG ẤN ĐỘ

Do Sư Cô Liễu Pháp dịch

 


Mandala

Trong khi các từ nguyên theo khoa chú giải văn bản cổ của các thuật ngữ của Phật giáo mật tông thường được nghiên cứu kỹ càng th́ những câu kinh có tính mô tả phần lớn lại bị lơ là, đặc biệt là những thuật ngữ t́m thấy trong nền văn hoá Ấn độ nói chung. Từ mạn đà la thường chỉ cho các vật hữu h́nh, và nghĩa của nó phụ thuộc vào tôn giáo sử dụng, như trong trường hợp của Ấn độ giáo và Phật giáo. Từ này có nguồn gốc từ Ấn Độ giáo, nhưng cũng được sử dụng trong kinh điển Phật giáo. Trong tiếng Sanskrit, từ mạn đà la chỉ cho các đồ hoa., biểu đồ hay h́nh h́nh học biểu thị cho vũ trụ một cách siêu h́nh hay biểu tượng, một h́nh ảnh thu nhỏ của vũ trụ tu8` quan điểm của con người.

 

Mạn đà la có thể mô tả bằng h́nh ảnh một quang cảnh của xứ Phật, hay trí tuệ giác ngộ của Ịức Phật. Mạn đà la thường được dùng như một phương tiện giúp cho việc hành thiền của các tu sĩ Ấn Ịô. giáo cũng như Phật giáo. Trong phái Nhật Liên Tông của Nhật, Mạn đà la là một cuộn giấy ghi thư pháp chữ Hán, thể hiện đời sống giác ngộ của Ịa.i Sư Nhật Liên, người sáng lập nên tông phái này, và là vật được các đệ tử của phái này thờ kính.

 

Mạn đà la bằng cát của Tây Tạng được làm một cách rất công phu bởi các vị sư Tây Tạng trên nền chùa. Các h́nh ảnh khác nhau trên đồ h́nh biểu tượng cho các đối tượng cần được tôn thờ và quán tưởng theo vũ trụ quan của Phật giáo Tây Tạng. Đ.ê? biểu tượng cho định luật vô thường, những mô h́nh phức tạp vốn là một công tŕnh làm rất là tỉ mĩ . Các vị su* Tây Tạng đă kết hợp rất công phu mỗi lần chỉ một vài hạt cát để tạo h́nh Mạn Đà Lạ

 

Vài tuần lễ sau khi  hoàn tất, toàn bộ công tŕnh vất vă tạo thành Mạn Đà La được răi xuống ḍng sông như một lời cầu nguyện b́nh an, nhiều phước lành. Đây cũng là nói lên sự  thường luôn biến đổi, một  trọng tâm của giáo pháp nhà Phật. 

 

Đạo Phật  đang bắt một nh ịp cầu từ Đông Phơng sang Tây Phương.

Pankaj Mishra UNIVERSITY OF CHICAGO (Trí Đạt dịch)

 

Đạo Phật không phải là một tôn giáo trên ngôn từ, và cảm tạ thượng đế  ban cho điều đó. Đạo Juda có kinh Torah; Thiên Chúa giáo th́ có kinh Phúc Âm, và Hồi giáo th́ có kinh Koran. Nhưng con đường trung đạo mà đức Phật đă diễn bày th́ không cần những kinh điển giáo điều như những tôn giáo khác. Con đường trung đạo dựa trên việc hành thiền, và sống tỉnh thức từng giây phút trong hiện tại. Đó là đạo lộ của chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, và chánh định.


Sarnath Buddha

 

Đức Phật không hề bảo rằng ngài đă nhận ân sủng từ một đấng thượng đế đầy quyền lực, và nói ra những ǵ mà thượng đế bảo ngài phải nói. Nếu nói rằng đạo Phật không là một tôn giáo trên ngôn từ th́ tại sao hai quyển sách "Heartwood : thế hệ đầu tiên của Phật giáo Nguyên Thủy ở Mỹ châu" của tác gia? Wendy Cadge, và quyển "Sự chấm dứt khổ đau : Đức Phật của Thế Giới của tác gia? Pankaj Mishra - hai quyển sách này như luôn là sách gối đầu giường của tôi. Đạo Phật không cho phép nói dối, do đó tôi phải thành thật thú nhận rằng tôi đă gặp nhiều khó khăn khi cố gắng đọc 2 quyển sách này.

 

Ông Cadge là phụ tá giáo sư môn Xă Hội Học của trường cao đẳng Bowdoin, đang mở một cuộc nghiên cứu về Nhân Chủng Học tại chùa Wat Phila, một ngôi chùa của cộng đồng người Thái Lan di dân  ngoại ô Philadelphia, và tại Cambridge Insight Meditation Center, một trung tâm hành thiền cho những thiền sinh Phật tử người Tây Phương ở gần thành phô Boston. Cả hai trung tâm này đều thuộc tông phái Theravada, Phật Giáo Nguyên Thủy, c̣n gọi là "Thượng Toa. Bộ", hay c̣n gọi là Phật Giáo Nam Tông.

Các nước theo Phật giáo Nguyên Thủy gồm có Tích Lan, Thái Lan, và những nước khác ở Đông Nam Á. Ông Cadge ước đoán có khoảng từ 500 ngàn đến một triệu Phật tử tu  theo Phật giáo Nguyên Thủy ở Hoa Kỳ, hầu hết số Phật tử này sanh trưởng trong gia đ́nh Đông Nam Á  đang cư trú tại Hoa Kỳ.

 

Cũng có hàng ngàn người, phần lớn là người Caucase, đang thực hành một pháp thiền theo truyền thống Phật giáo nguyên thuỷ gọi là vipssana. Thiền Vipassana trở nên phổ biến nhờ Hội Thiền quán Insight Meditation Society, do Joseph Goldstein, Jack Kornfield và Sharon Salzberg thành lập năm 1975. Kornfield trước đây hoạt động thiện nguyện cho tổ chức hoà b́nh ở Nam Á, và sau đó đồng sáng lập Thiền Viện Spirit Rock ở quận Marin, một trung tâm thiền nổi tiếng trên những ngọn đồi sát bờ biển, gần Woodacre. Lời kết luận sau đây của Cadge về Phật giáo mà những người Phật tử mới quy y ở Cambridge đang thực hành, cũng có thể áp dụng cho thiền viện Spirit Rock, mà trong thập niên qua đă nổi lên là một trung tâm Phật giáo hàng đầu của đất nước.

 

"Trong khi chủ động tách ra khỏi chư tăng, chùa chiền, nghi lễ và các h́nh thức khác của cái gọi là bẫy văn hoá của Phật giáo vùng Đông Nam Á, những hành giả, những người đă chuyển từ các tôn giáo khác qua Phật giáo nguyên thuỷ trong 35 năm qua đă ǵn giữ và trao truyền cái cốt tuỷ của Phật pháp ở nước Mỹ."

 

Tuy vậy từ "cải đạo" không phải là từ thích hợp để chỉ cho nhiều thiền sinh đến hành thiền ở Spirit Rock hay hàng chục thiền viện khác đă mọc lên khắp cả nước. Nhiều người mà Cadge phỏng vấn không c̣n muốn tự xưng là Phật tử nữa. Họ thích được xem là "người Thiên chúa giáo nhưng thực hành theo Phật giáo", hay la "Ju-Bu", tức là người Do Thái giáo có hành thiền Phật giáo.