Trung Bộ Kinh
Majjhima Mikaya
Việt dịch Việt dịch: HT. Thích Minh Châu
English by: Sister Upalavanna ---o0o---
47. Kinh Tư sát
V́mamsaka sutta
The Examination.
1-Evaṃ me sutaṃ: ekaṃ samayaṃ bhagavà sàvatthiyaṃ viharati jetavane anàthapiṇḍikassa àràme. Tatra kho bhagavà bhikkhū àmantesi: bhikkhavoti. Bhadanteti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavà etadavoca: Vīmaṃsakena bhikkhave bhikkhunà parassa cetopariyàyaṃajànantena tathàgate samannesanà kàtabbà 'sammàsambuddho và no và' iti viññàṇàyàti. "Bhagavaṃmūlakà no bhante dhammà bhagavaṃnettikà bhagavaṃpaṭisaraṇà. Sàdhu vata bhante bhagavantaṃ yeva paṭibhàtu etassa bhàsitassa attho. Bhagavato sutvà bhikkhū dhàressantīti.". Tena hi bhikkhave suṇàtha, sàdhukaṃ manasi karotha, bhàsissàmīti. Evaṃ bhanteti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavà etadavoca: |
Như vầy tôi nghe. |
I heard thus. |
Vămaṃsakena bhikkhave bhikkhunà parassa cetopariyàyaṃajànantena dvīsu dhammesu tathàgato samannesitabbo: cakkhusotaviññeyyesu dhammesu- Ye saṅïkiliṭṭhà cakkhusotaviññeyyà dhammà, saṃvijjanti và te tathàgatassa no và'ti. Tamenaṃ samannesamàno evaṃ jànàti: ye saṅkiliṭṭhà cakkhusotaviññeyyà dhammà, na te tathàgatassa saṃvijjantī 'ti Yato naṃsamannesamàno evaṃ jànàti: ye saṅkiliṭṭhà cakkhusotaviññeyyà dhammà, na te tathàgatassa saṃvijjantīti. Tato naṃ uttariṃ samannesati: ye vītimissà cakkhusotaviññeyyà dhammà, saṃvijjanti và te tathàgatassa no và'ti. Tamenaṃ samannesamàno evaṃ jànàti: ye vītimissà cakkhusotaviññeyyà dhammà, na te tathàgatassa saṃvijjanti |
-- Này các Tỷ-kheo, vị tư sát Tỷ-kheo muốn biết rơ tập tánh của người khác, cần phải t́m hiểu về Như Lai trên hai loại pháp: Các pháp do mắt, tai nhận thức, nghĩ rằng: "Những pháp ô nhiễm do mắt, tai nhận thức, những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai hay không hiện khởi?" Sau khi t́m hiểu như vậy, vị Tỷ-kheo được biết như sau: "Những pháp ô nhiễm do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy không có hiện khởi ở Như Lai". Sau khi t́m hiểu như vậy và biết được như sau: "Những pháp ô nhiễm do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy không có hiện khởi ở Như Lai". |
Bhikkhus, by the bhikkhu who could examine the thought processes of another the Thus Gone One should be examined on two things. On things cognisable by eye consciousness and ear consciousness. Are defiled things cognisable by eye and ear consciousness evident in the Thus Gone One or are they not? When examining he knows. These defiled things cognisable by eye and ear consciousness [1] are not evident in the Thus Gone One. |
Yato naṃ samannesamàno evaṃ jànàti: ye vodàtà cakkhusotaviññeyyà dhammà, saṃvijjanti te tathàgatassàti. Tato naṃ uttariṃ samannesati: dīgharattaṃ samàpanno ayamàyasmà imaṃ kusalaṃdhammaṃ, udàhu ittarasamàpannoti. Tamenaṃ samannesamàno evaṃ jànàti: dīgharattaṃ samàpanno ayamàyasmà imaṃ kusalaṃ dhammaṃ, nàyamàyasmà ittarasamàpannoti |
Vị ấy t́m hiểu thêm: "Những tạp pháp (khi nhiễm khi tịnh) do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai hay không hiện khởi?" Sau khi t́m hiểu như vậy và vị Tỷ-kheo biết được như sau: "Những tạp pháp do mắt, tai nhận thức, những pháp ấy không có hiện khởi ở Như Lai". Sau khi t́m hiểu như vậy và biết được như sau : "Những tạp pháp do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy không có hiện khởi ở Như Lai." |
Then he should make a further examination: Are mixed things cognisable by eye and ear consciousness evident in the Thus Gone One or are they not? When examining he knows. These mixed things cognisable by eye and ear consciousness [2] are not evident in the Thus Gone One. |
Yato naṃ samannesamàno evaṃ jànàti: dăgharattaṃ samàpanno ayamàyasmà imaṃ kusalaṃ dhammaṃ, nàyamàyasmà ittarasamàpannoti. Tato naṃ uttariṃsamannesati: ñattajjhàpanno ayamàyasmà bhikkhu yasampatto, saṃvijjantassa idhekacce àdīnavàti. |
Vị ấy t́m thiểu thêm: "Những pháp hoàn toàn thanh tịnh, do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai hay không hiện khởi?" Sau khi t́m hiểu như vậy, vị Tỷ-kheo biết được như sau: "Những pháp hoàn toàn thanh tịnh do mắt, tai nhận thức, những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai". Sau khi t́m hiểu như vậy và biết được như sau: "Những pháp hoàn toàn thanh tịnh do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai". |
Then he should make a further examination: Are pure things cognisable by eye and ear consciousness evident in the Thus Gone One or are they not? When examining he knows. The pure things cognisable by eye and ear consciousness [3] are evident in the Thus Gone One. |
"Na tàva bhikkhave bhikkhuno idhekacce àdīnavà saṃvijjanti yàva na ñattajjhàpanno hoti yasampatto. Yato ca kho bhikkhave bhikkhu ñattajjhàpanno hoti yasampatto, athassa idhekacce àdīnavà saṃvijjanti." Na tàva bhikkhave bhikkhuno idhekacce àdīnavà saṃvijjanti yàva na ñattajjhàpanno hoti yasampatto. Yato ca kho bhikkhave bhikkhu ñattajjhàpanno hoti yasampatto, athassa idhekacce àdīnavà saṃvijjanti." Tamenaṃ samannesamàno evaṃ jànàti. ¥attajjhàpanno ayamàyasmà bhikkhu yasampatto, nàssa idhekacce àdīnavà saṃvijjantīti |
Vị ấy t́m hiểu thêm: "Vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp này trong một thời gian lâu dài hay trong một thời gian ngắn?" Sau khi t́m hiểu như vậy, vị Tỷ-kheo biết được như sau: "Vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp này trong một thời gian lâu dài, vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp này không phải trong một thời gian ngắn". Sau khi t́m hiểu như vậy và biết được như sau: "Vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp này trong một thời gian lâu dài, vị Tôn giả này thành tựu thiện pháp này không phải trong một thời gian ngắn". |
Then he should make a further examination. Has the venerable one attained to these things of merit since long or are they attained to recently? When examining he knows these things of merit were attained since long, and not recently. Then he should make a further examination. Is the venerable one internally convinced of this attainment? Is there a possible danger evident? He should make a thorough examination to know whether there is some danger evident. When examining he knows the venerable one is internally convinced of the attainment and there is no danger evident. |
Yato naṃ samannesamàno evaṃ jànàti: ñattajjhàpanno ayamàyasmà bhikkhu yasampatto, nàssa idhekacce àdīnavà saṃvijjantīti tato naṃ uttariṃ samantesati: abhayūparato ayamàyasmà nàyamàyasmà bhayūparato, vītaràgattà kàme na sevati khayà ràgassàti. Tamenaṃ samannesamàno evaṃ jànàti: abhayūparato ayamàyasmà, nàyamàyasmà bhayūparato, vītaràgattà kàme na sevati khayà ràgassàti. Tañce bhikkhave bhikkhuṃ pare evaṃ puccheyyuṃ: " ko panàyasmato àkàrà ke anvayà yenàyasmà evaṃ vadeti: abhayūparato ayamàyasmà nàyamàyasmà bhayūparato, vītaràgattà kàme na sevati khayà ràgassà"ti. Sammà byàkaramàno bhikkhave bhikkhu evaṃ byàkareyya: tathà hi pana ayamàyasmà saṅghe và viharanto eko và viharanto, ye ca tattha sugatà, ye ca tattha duggatà, ye ca tattha gaṇamanusàsanti, ye ca idhekacce àmisesu sandissanti, ye ca idhekacce àmisena anupalittà, nàyamàyasmà taṃ tena avajànàti. Sammukhà kho pana me taṃ bhagavato sutaṃ sammukhà paṭiggahītaṃ: " abhayūparatohamasmi, nàhamasmi bhayūparato, vītaràgattà kàme na sevàmi khayà ràgassà"ti. |
Vị ấy t́m hiểu thêm: "Vị Tôn giả này, do vô úy mà từ bỏ, vị Tôn giả này không phải v́ sợ hăi mà từ bỏ. Có phải do v́ đoạn diệt tham ái, v́ không có tham ái, nên vị này không thỏa măn các dục?". Sau khi t́m hiểu như vậy, vị ấy biết được như sau: "Vị Tôn giả này, do vô úy mà từ bỏ, vị Tôn giả này không phải v́ sợ hăi mà từ bỏ. Do v́ đoạn diệt tham ái, v́ không có tham ái, nên vị này không thỏa măn các dục". |
Then he should further examine. Does the venerable one not indulge in sensuality, through destruction of greed or through fear? When examining he knows. The venerable one does not indulge in sensuality through destruction of greed, and not through fear. |
Tatra bhikkhave tathàgatova uttariṃ paṭipucchitabbo: " Ye saṅkiliṭṭhà cakkhusotaviññeyyà dhammà, saṃvijjanti và te tathàgatassa no và"ti. Byàkaramàno bhikkhave tathàgato evaṃ byàkareyya: ye saṅkiliṭṭhà cakkhusotaviññeyyà dhammà na te tathàgatassa saṃvijjantīti "Ye vītimissà cakkhusotaviññeyyà dhammà, saṃvijjanti và te tathàgatassa no và'ti. Byàkaramàno bhikkhave tathàgato evaṃ byàkareyya: ye vītimissà cakkhusotaviññeyyà dhammà na te tathàgatassa saṃvijjantīti "Ye vodàtà cakkhusotaviññeyyà dhammà, saṃvijjanti và te tathàgatassa no và'ti. Byàkaramàno bhikkhave tathàgato evaṃ byàkareyya: ye vodàtà cakkhusotaviññeyyà dhammà saṃvijjanti te tathàgatassa etapathohamasmi etagocaro, no ca tena tammayoti Evaṃ vàdiṃ kho bhikkhave satthàraṃ arahati sàvako upasaïkamituṃ dhammasavaṇàya. Tassa satthà dhammaṃdeseti uttaruttariṃpaṇītapaṇītaṃ kaṇhasukkasappaṭibhàgaṃ. Yathà yathà kho bhikkhave bhikkhuno satthà dhammaṃdeseti uttaruttariṃ paṇītapaṇītaṃ kaṇhasukkasappaṭibhàgaṃ, tathà tathà so tasmiṃ dhamme abhiññàya idhekaccaṃ dhammaṃ dhammesu niṭṭhaṃ gacchati, satthari pasīdati: sammàsambuddho bhagavà, svàkkhàto bhagavatà dhammo, supaṭipanno saṅghoti. |
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Như Lai cần phải được hỏi thêm như sau: "Các pháp ô nhiễm do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy có hiện khởi ở Như Lai hay không có hiện khởi?" Được hỏi vậy, Như Lai sẽ trả lời như sau: "Các pháp ô nhiễm do mắt, tai nhận thức; những pháp ấy không hiện khởi ở Như Lai." |
Then further it may, even be questioned from the Thus Gone One himself: Are defiled things cognisable by eye and ear consciousness evident in the Thus Gone One or are they not? Then I would declare. 'Defiled things cognisable by eye and ear consciousness are not evident in the Thus Gone One'. Asked: Are mixed things cognisable by eye and ear consciousness evident in the Thus Gone One, or are they not? I would declare. 'Mixed things cognisable by eye and ear consciousness are not evident in the Thus Gone One'. Asked: Are pure things cognisable by eye and ear consciousness evident in the Thus Gone One, or are they not?. I would declare. 'Pure things cognisable by eye and ear consiousness are evident in the Thus Gone One. That is my path and pasture, but I do not make them mine'. Bhikkhus, a Teacher who says thus, is suitable to be approached to hear the Teaching. He teaches leading one to more and more exalted states, showing the dark and white counterparts'. When teaching leading to more and more exalted states, at a certain point he reaches the summit [4] and establishes faith in the Teacher: The Blessed One is rightfully enlightened, the Teaching is well proclaimed, the Community of bhikkhus have gone well. |
. Tañca bhikkhave bhikkhuṃ pare evaṃ puccheyyuṃ: ke panàyasmato àkàrà ke anvayà yenàyasmà evaṃ vadeti: sammà sambuddho bhagavà, svàkkhàto bhagavatà dhammo, supaṭipanno saṅgho'ti. Sammà byàkaramàno bhikkhave bhikkhu evaṃ byàkareyya: idhàhaṃ àvuso yena bhagavà tenupasaïkamiṃ dhammasavaṇàya. Tassa me bhagavà dhammaṃ deseti uttaruttariṃ paṇītapaṇītaṃ kaṇhasukkasappaṭibhàgaṃ. Yathà yathà me àvuso bhagavà dhammaṃ deseti uttaruttariṃ paṇītapaṇītaṃ kaṇhasukkasappaṭibhàgaṃ, tathà tathàhaṃ tasmiṃ dhamme abhiññàya idhekaccaṃ dhammaṃdhammesu niṭṭhamagamaṃ, satthari pasădiṃ: sammà sambuddho bhagavà, svàkkhàto bhagavatà dhammo, supaṭipanno saṅgho'ti. |
Này các Tỷ-kheo, nếu có người khác hỏi Tỷ-kheo ấy như sau: "Tôn giả có những dữ kiện ǵ, có những bằng chứng ǵ để Tôn giả nói rằng: "Thế Tôn là bậc Chánh Đẳng Giác, Pháp được Thế Tôn khéo thuyết giảng, chúng Tăng thật khéo hành tŕ?"" Này các Tỷ-kheo, muốn trả lời một cách chân chánh, vị Tỷ-kheo phải trả lời như sau: "Ở đây, này Hiền giả, tôi đến yết kiến Thế Tôn để nghe thuyết pháp, Thế Tôn thuyết pháp cho tôi, từ vấn đề này đến vấn đề khác, từ vi diệu này đến vi diệu khác, các pháp hắc bạch với các pháp tương đương của chúng. Này Hiền giả, tùy theo Thế Tôn thuyết pháp cho tôi như thế nào, từ vấn đề này đến vấn đề khác, từ vi diệu này đến vi diệu khác, các pháp hắc bạch với các pháp tương đương của chúng; tùy theo như vậy, sau khi chứng tri trong pháp ấy, tôi đạt đến sự cứu cánh của từng pháp một. Tôi khởi ḷng tịnh tín đối với bậc Đạo Sư: "Thế Tôn là bậc Chánh Đẳng Giác, Pháp được Thế Tôn khéo thuyết giảng, chúng Tăng thật khéo hành tŕ"". |
Then the others should question that bhikkhu. On what grounds did the venerable one say, the Blessed One is rightfully enlightened, the Teaching is well proclaimed and the Community of bhikkhus have gone well? That bhikkhu replying rightly should say, I approached the Blessed One to listen to the Teaching. The Blessed One taught me leading to more and more exalted states, showing the dark and white counterparts. When teaching, leading me to more and more exalted states, at a certain point I reached the summit, and then I established faith in the Teacher and came to the conclusion, the Blessed One is rightfully enlightened, the Teaching is well proclaimed, and the Community of bhikkhus has gone dwell. |
Yassa kassa ci bhikkhave imehi àkàrehi imehi padehi imehi byañjanehi tathàgate saddhà niviṭṭhà hoti mūlajàtà patiṭṭhità, ayaṃ vuccatī bhikkhave àkàravatī saddhà dassanamūlikà daḷhà, asaṃhàriyà samaṇena và bràhmaṇena và devena và màrena và brahmunà và kenaci và lokasmiṃ. Evaṃ kho bhikkhave tathàgate dhammasamannesanà hoti. Evañca pana tathàgato dhammatàsusamanniṭṭho hotīti. Idamavoca bhagavà. Attamanà te bhikkhū bhagavato bhàsitaṃ abhinandunti. Vīmaṃsakasuttaṃ sattamaṃ. |
Này các Tỷ-kheo, đối với ai mà ḷng tin đối với Như Lai được an lập, căn cứ, an trú trên những dữ kiện, những văn cú, những văn tự như vậy, này các Tỷ-kheo, ḷng tin như vậy được gọi là có dữ kiện đầy đủ, căn cứ trên (chánh) kiến, vững chắc, không thể bị phá hoại bởi một Sa-môn, Bà-la-môn, chư thiên, Ma ra, Phạm thiên hay bất cứ ai ở đời. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sự t́m hiểu về Như Lai, và như vậy Như Lai mới được khéo t́m hiểu một cách đúng pháp. |
Bhikkhus, in whomever faith is established in the Thus Gone One in this manner with these phrases and words, it becomes well established, thoroughly rooted faith and insight. It cannot be changed by a recluse, brahmin, god, Màrà Brahmà or by anyone in the world. |
___________
Ghi chú:
[1] Defiled things cognisable by eye and ear consciousness (ye sankiliññhà cakkusota vi¤¤àneyyà dhammà). These are defiled perceptions born of eye and ear consciousness. Those are thoughts with greed, hate and delusion [2] Mixed things cognisable by eye and ear consciousness (ye vitimissà cakkhusota vi¤¤àneyyà dhammà) is a mixed up perception, when not sure whether it is seen or heard. They are thoughts with a mixture of greed, hate, and delusion. [3] Pure things cognisable by eye and ear consciousness (ye vodàtà cakkhusota vi¤¤àneyyà dhammà) are pure perceptions and thoughts born of eye and ear consciousness, free of greed, hate, and delusion. [4] At a certain point reaches the summit. 'idha ekaccaü dhammaü niññhaü àgamaü' Here, it is realising the Teaching of the Blessed One, and it is equivalent to attaining one or the other of the eight attainments of the Noble disciple. These attainments have to go in due order and the first of them is the entry into the stream of the Teaching. There is no progress without it. [5] The search in the Teaching of the Thus Gone One and the propriety of reaching the summit (evaü kho bhikkhave tathàgate dhammasamannesanà hoti. Evaü ca pana tathàgato dhammatàsusamanniññho honti) means that the understanding of the Teaching should come from within, and it becomes the fitness to see through.Trang: | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10
--- o0o ---
Cập nhật ngày: 01-31-2006
--- o0o ---
Xin gởi ư kiến bài vở đến
TT Thích Giác Đẳng Cập nhật ngày:
01-31-2006
Email:giacdang@phapluan.com