|
Phẩm 26: Đại Thừa Chân Nghĩa - Phẩm Phạm Chí (Brahmana-Vagga) - Kệ ngôn 402 |
|
Tỳ khưu Giác Đẳng |
|
|
|
Viên Măn Giải Thoát
Hiểu khổ, pháp diệt khổ Tự ngay chính đời nầy Bỏ gánh nặng, tự tại Ta gọi là Phạm chí |
|
Bản Phạm Văn Paĺ và thích nghĩa
|
|
Yo dukkhassa pajaanaati idh-eva
khayamattano |
|
Bản Anh văn của Phra
Khantipàlo He who realizes here in this
world
|
|
|
|
Bản Hán
Văn của Pháp Sư Thường Bàn Đại Định |
|
Giác sinh vi khổ, Ṭng thị diệt ư. Năng hạ trọng đởm, Thị vị Phạm-chí. |
|
DUYÊN SỰ |
|
Một thuở Đức Đạo Sư đang trú ở Kỳ Viên Tịnh Xá. Bấy giờ chưa có điều luật cấm người nô lệ trốn chủ gia nhập Tăng đoàn. Một hôm có một người nô lệ xin xuất gia. Không bao lâu vị tân tỳ khưu đắc thành đạo quả giải thoát. Rồi một buổi sáng vị thánh tăng nầy đi vào làng khất thực với Đức Phật. Người chủ trước kia nhận ra vị người nô lệ liền chạy đến níu y vị thánh tăng và ra lệnh phải trở về nhà. Trước sự việc ấy, Đức Thế Tôn quay lại hỏi chuyện rồi Ngài đọc kệ ngôn trên. Nghe xong người chủ hiểu rằng kẻ nô lệ của ḿnh trước kia nay đă chứng đạo giải thoát nên không đ̣i hỏi ǵ nữa. |
|
THẢO LUẬN |
|
1. Một người nô lệ trốn chủ không được xuất gia (điều luật ban hành sau duyên sự kệ ngôn nầy), phải chăng hàm ư rằng sinh hoạt của đạo vẫn bị chi phối bởi luật thế tục? 2. Sự hiểu biết ở mức độ nào có khả năng giúp người thoát khổ hoàn toàn? 3. Làm sao để có thể thấy rằng đời sống xuất gia là một lối sống giải thoát hơn là ràng buộc bởi giới luật hay đa đoan phận sự?
|
|
Ư CHÍNH |
|
Con người giải thoát do sự giác ngộ nội tại chứ không phải sự ban ân của kẻ khác |
________________________________________________________________________________________
|
1. Bản Phạn Ngữ, Anh Ngữ lấy từ website Budsas.org của Dr. B́nh Anson 2. Bản chữ Hán và Kinh Thơ do Phật tử Như Khanh thực hiện
|
|
|