Phẩm 03: Đời Sống Nội Tại - Phẩm Tâm Ư (Citta Vagga) - Kệ ngôn 38, 39 |
|
Tỳ khưu Giác Đẳng | |
Tâm Ma Tâm Phật
Không hiểu chân diệu pháp Niềm tin bị giao động
Tuệ giác không
thể nhập Ai tâm không cảm nhiểm Ai tâm không quấy phiền Bỏ cả ác và thiện Bậc tỉnh thức vô úy
|
Bản Phạm Văn Paĺ và thích nghĩa
|
|
Anava.t.thitacittassa
saddhamma.m avijaanato Paripalavapasaadassa pa~n~naa na paripuurati.
Anavassutacittassa
ananvaahatacetaso |
|
Bản Anh văn của Phra Khantipàlo |
|
He whose mind is not steadfast,
He whose mind is not soaked (by lust),
|
|
Bản Hán Văn của Pháp Sư Thường Bàn Đại Định | |
Tâm vô trụ tức, Diệc bất tri pháp. Mê ư thế sự, Vô hữu chính trí.
Niệm vô thích chỉ, Bất tuyệt vô biên. Phúc năng át ác, Giác giả vi hiền. |
|
DUYÊN SỰ |
|
Một tỳ khưu thời Phật sáu lần xả giới hoàn tục v́ dục vọng. Các thầy tỳ khưu
gọi thầy là Cittahatta có nghĩa là người bị tâm sai ử. Lần thứ bảy xuất gia
v́ trông thấy cảnh tượng người vợ đang ngủ không kín đáo. Lần nầy vị ấy đắc
đạo chứng quả. Đức Phật dạy câu chuyện trên để nói về hai tŕnh độ trong một
con người.
|
|
THẢO LUẬN | |
|
|
Ư CHÍNH |
|
Tâm khó an lập nhưng có những yếu tố căn bản để hiện thực điều nầy |
________________________________________________________________________________________
1. Bản Phạn Ngữ, Anh Ngữ lấy từ website Budsas.org của Dr. B́nh Anson 2. Bản chữ Hán và Kinh Thơ do Phật tử Như Khanh thực hiện
|
|