Phẩm 25: Đời Sống Xuất Gia - Phẩm Tỳ Khưu (Bhikkha-Vagga) - Kệ ngôn 368 - 376

  Tỳ khưu Giác Đẳng
   
  Lối Sống Tu Tập

 

 

 

Tỳ Kheo trú ḷng từ

Vui trong giáo pháp Phật

Cảnh tịch tịnh chứng đạt

Các pháp hành an ổn

 

Hỡi tỷ khưu tát thuyền

Thuyền không, nhẹ đi nhanh

Đoạn tham lam, sân hận

Ắt chứng quả Niết Bàn

 

Đoạn năm, dứt bỏ năm

Tu năm pháp tối ưu

Tỳ khưu vượt năm ái

Xứng gọi: vượt bộc lưu

 

Tỳ khưu, hăy tu thiền

Đừng đắm dục, giăi đăi

Phóng dật: nuốt sắt nóng

Bị đốt đừng than khổ

 

Không thiền không có tuệ

Không có tuệ không thiền

Bậc có thiền có tuệ

Chắc chắn gần niết bàn

 

Tỳ khưu vào nhà trống

Với an tịnh nội tâm

Hoan hỷ pháp siêu nhân

Hiểu tường tận chánh pháp

 

Người thường xuyên quán niệm

Sự sanh diệt các uẩn

Đạt hỷ lạc, hân hoan

Đạo bất tử nan ngh́

 

Đây là bước tiên khởi

Vị tỳ khưu sáng suốt

Ǵn các căn, tri túc

Năng hộ tŕ giới bổn

Thường thân cận bạn lành

bậc chuyên cần, thanh tịnh

 

Bậc tư cách trang nghiêm

Thân thiện trong giao tiếp

Do vậy sống an lạc

Sẽ chấm dứt khổ đau

 

Bản Phạm Văn Paĺ và thích nghĩa

 

Mettaavihaarii yo bhikkhuu
pasanno buddhasaasane
Adhigacche pada.m santa.m
sa'nkhaaruupasama.m sukha.m.

Si~nca bhikkhu ima.m naava.m
sittaa te lahumessati
Chetvaa raaga.m ca dosa.m ca
tato nibbaa.namehisi.

Pa~nca chinde pa~nca jahe
pa~nca c-uttari bhaavaye
Pa~ncasa'ngaatigo bhikkhu
oghati.n.no-ti vuccati.

Jhaaya bhikkhu maa ca paamado
Maa te kaamagu.ne bhamassu citta.m
Maa lohagu.la.m gilii pamatto
Maa kandi dukkhamidan-ti .dayhamaano.

Natthi jhaana.m apa~n~nassa
pa~n~naa natthi ajhaayato
Yamhi jhaana.m ca pa~n~naa
ca sa ve nibbaa.nasantike.

Su~n~naagaara.m pavi.t.thassa
santacittassa bhikkhuno
Amaanusii rati hoti
sammaa dhamma.m vipassato.

Yato yato sammasati
khandhaana.m udayabbaya.m
Labhati piitipaamojja.m
amata.m ta.m vijaanata.m.

Tatraayamaadi bhavati idha
pa~n~nassa bhikkhuno
Indriyagutti santu.t.thii
paatimokkhe ca sa.mvaro.

Mitte bhajassu kalyaa.ne
suddhaajiive atandite
Pa.tisanthaaravuttyassa
aacaarakusalo siyaa
Tato paamojjabahulo
 dukkhass-anta.m karissasi.

 

  Bản Anh văn của Phra Khantipàlo
 


The bhikkhu who abides in loving-kindness,
who is pleased with the Buddha's Teaching,
attains to that state of peace and happiness,
the stilling of conditioned things.

Empty this boat, O bhikkhu!
Emptied by you it will move swiftly.
Cutting off lust and hatred,
to Nibbaana you will thereby go.

Five cut off, five give up, five further cultivate.
The bhikkhu who has gone beyond the five bonds
is called a "Flood-Crosser".

Meditate, O bhikkhu! Be not heedless.
Do not let your mind whirl on sensual pleasures.
Do not be careless and swallow a ball of lead.
As you burn cry not "This is sorrow".

There is no concentration in one who lacks wisdom,
nor is there wisdom in him who lacks concentration.
In whom are both concentration and wisdom,
he, indeed, is in the presence of Nibbaana.

 

The bhikkhu who has retired to a lonely abode,
who has calmed his mind,
who perceives the doctrine clearly,
experiences a joy transcending that of men.

Whenever he reflects on the rise and fall
of the Aggregates,
he experiences joy and happiness.
To "those who know"
that (reflection) is Deathless.

And this becomes the beginning here
for a wise bhikkhu:
sense-control, contentment, restraint
with regard to the Fundamental Code
(Paatimokkha),
association with beneficent and energetic friends
whose livelihood is pure.

Let him be cordial in his ways and refined in conduct;
filled thereby with joy,
he will make an end of ill.

 

  Bản Hán Văn của Thường Bàn Đại Định

BÀI 368

 

Tỷ-kheo vi từ, 

Ái-kính phật-giáo.

Thâm nhập chỉ-quan,   

Diệt hạnh năi an.

 

BÀI 369

 

Tỷ kheo hỗ thuyền,      

Trung hư tắc hinh.

Trừ dâm, nộ, si,           

Thị vi Nê-hoàn.

 

BÀI 370

 

Xả ngũ, đoạn ngũ,        

Tư-duy ngũ-căn.

Năng phân biệt ngũ.     

Năi độ hà uyên.

 

BÀI 371

 

Thiền vô phóng-dật,     

Mạc vi dục-loạn.

Bất thôn dung-đồng,    

Tự năo tiều h́nh.

 

 BÀI 372

 

Vô thiền bất trí,

Vô trí bất thiền.

Đạo ṭng thiền trí,        

Đắc chí Nê-hoàn.

           

BÀI 373

 

Đương học nhập không,           

Tĩnh-cư chỉ ư.

Lạc độc-b́nh-xứ,        

Nhất tâm quan pháp.

 

BÀI 374          

 

Đương chế ngũ-âm,     

Phục ư như thủy.

Thanh-tĩnh ḥa-duyệt   

Vi cam-lộ vị.

 

BÀI 375

 

Bất thụ sở hữu,

Vi tuệ Tỷ-kheo

Nhiếp căn tri túc,         

Giới luật tất tŕ.

 

BÀI 376

 

Sinh đương hành tĩnh,   

Cầu thiện sư hữu.

Trí giả thành-nhân,       

Độ khổ trí hỷ.

 

  DUYÊN SỰ
 
  Tôn giả Sona thuyết pháp trong giảng đường. Thân mẫu của Ngài đến cũng có mặt nghe pháp. Lúc bấy giờ người tớ gái  đến báo là nhà đang vị ăn cướp. Dù nghe vậy bà vẫn nhiếp tâm tiếp tục nghe pháp. Bọn cướp đă bố trí người chực sẳn để chờ giết bà tại nhà nhưng không thấy bà về lấy làm lạ.  Người cầm đầu bọn cướp nhận ra có ǵ mầu nhiệm khác thường. Rốt cuộc họ không đánh cướp ǵ cả mà lại kéo nhau đến giảng đường nghe pháp. Ánh sáng chánh pháp đưa tất cả những con người tội lỗi ấy vào đời sống xuất gia thoát tục. Sau nầy khi những tân tỳ khưu nầy đang tu tập trong rừng, Đức Đại Bi đă dùng những kệ ngôn trên để khai thị cho tất cả.

 

  THẢO LUẬN

 

  1. Sự tu tập thiền định có phải là một lựa chọn (option)  hay là một yếu tố phải có của người tu tập?

2. Câu "không thiền không trí tuệ, không trí tuệ không thiền" có phải nói về "chỉ quán song tu" không?

3. Hỷ lạc ở đây có phải là yếu tố an lạc trong đời sống không?

 

 

Ư CHÍNH

 

Đời sống xuất gia tu tập là một nỗ lực toàn diện. Pháp học, pháp hành và pháp thành đều cần thiết cho cuộc hành tŕnh

________________________________________________________________________________________

 

1. Bản Phạn Ngữ, Anh Ngữ lấy từ website Budsas.org của Dr. B́nh Anson

2. Bản chữ Hán và Kinh Thơ do Phật tử Như Khanh thực hiện

 

   
1 1 1 1 1 1 1