Phẩm 25:
Đời Sống Xuất Gia - Phẩm Tỳ Khưu (Bhikkha-Vagga)
- Kệ ngôn 363 |
|
Ngôn Ngữ Của Người Xuất Gia | |
Lời hay, chẳng tự cao Dùng ngôn từ thanh tao Khi diễn bày pháp nghĩa
|
Bản Phạm Văn Paĺ và thích nghĩa |
|
Yo
mukhasa~n~nato bhikkhu mantabhaa.nii anuddhato |
|
Bản Anh văn của Phra Khantipàlo |
|
Whatever bhikkhu tongue-controlled speaks wisely and who is not proud, who theory and practice can expound, sweet as honey is his speech. |
|
Bản Hán Văn của Pháp Sư Thường Bàn Đại Định | |
Ngu dĩ tham tự phược, |
|
DUYÊN SỰ |
|
Thầy Kokàlika v́ tâm địa hẹp ḥi dùng lời mạ
lỵ nhị vị thượng thủ thinh văn là Tôn giả Xá Lợi Phất và Tôn Giả Mục Kiền
Liên. Ác nghiệp nặng nề khiến vị nầy chết thảm và sanh vào địa ngục. Khi
nghe chư tỳ khưu bàn tán về chuyện nầy th́ Bậc Đạo Sư dùng câu chuyện con
rùa ngậm nhánh cây được hai con ngỗng tha đi v́ mở miệng mà phải rơi xuống
mà chết. Rồi Phật dạy rằng người tu tập phải biết tự chế đối với ngôn từ của
ḿnh, Ngài kết luận bằng kệ ngôn trên. |
|
THẢO LUẬN |
|
1.Hai vế trong câu "hoạ tùng khẩu xuất, bện
tùng khẩu nhập" phải chăng cùng nói về khẩu nghiệp? 2. Phải chăng trong ba nghiệp th́ khẩu nghiệp nhẹ nhất so với ư nghiệp và thân nghiệp?
3. Chánh ngữ, Ái ngữ và giới bất vọng ngữ có đồng nghĩa không? |
|
Ư CHÍNH |
|
Ngôn từ phô diễn ư nghĩ. Người tu phải nói năng thích hợp. |
________________________________________________________________________________________
1. Bản Phạn Ngữ, Anh Ngữ lấy từ website Budsas.org của Dr. B́nh Anson 2. Bản chữ Hán và Kinh Thơ do Phật tử Như Khanh thực hiện
|
|