Bản Phạm Văn

 

Phẩm 23: Khao Khát - Phẩm Ái (Tanhà Vagga)  - Kệ ngôn 338- 343

   Tỳ khưu Giác Đẳng
   
 
   
   
 

Như cây dù bị đốn
Nhưng gốc rễ vẫn c̣n
Ái tuỳ miên chưa đoạn
Khổ nầy vẫn măi sanh

Ba mươi sáu ḍng ái
Cuốn người vào dục lạc
Rồi chính những khao khát
Cuốn người vào tà kiến

Ḍng ái chảy cùng khắp
Nhưng giây leo lan tràn
Nên giây leo vừa sanh
Với tuệ diệt tận gốc

Chúng sanh với ái dục
Ưa thích điều hỷ lạc
Tuy tầm cầu hạnh phúc
Chúng phải chịu sanh già

Người bị ái vương mang
Vùng vẫy và hoảng hốt
Như thỏ bị sa lưới
Chúng sanh bị ái cột
Chịu đau khổ triền miên

Người bị ái vương mang
Vùng vẫy và hoảng hốt
Như thỏ bị sa lưới
Bởi thế nầy Tỳ khưu
Hăy mong cầu ly tham
Nhiếp phục mọi ái dục

 

 

Bản Phạm Văn Paĺ và thích nghĩa

 

Yathaapi muule anupaddave da.lhe
Chinno-pi rukkho punareva ruuhati
Evam-pi ta.nhaanusaye anuuhate
Nibbattati dukkhamida.m punappuna.m.

Yassa chatti.msati sotaa manaapassavanaa bhuusaa
Vaahaa vahanti duddi.t.thi.m sa'nkappaa raaganissitaa.

Savanti sabbadhi sotaa lataa ubbhijja ti.t.thati
Ta~nca disvaa lata.m jaata.m muula.m pa~n~naaya chindatha.

Saritaani sinehitaani ca somanassaani bhavanti jantuno
Te saatasitaa sukhesino te ve jaatijar-uupagaa naraa.

Tasi.naaya purakkhataa pajaa parisappanti saso-va baadhito
Sa.myojanasa'ngasattaa dukkhamupenti punappuna.m ciraaya.

Tasi.naaya purakkhataa pajaa parisappanti saso-va baadhito
Tasmaa tasi.na.m vinodaye bhikkhu aaka'nkhii viraagamattano.
 

   

Bản Anh văn của Phra Khantipàlo
 

338. As tree though felled shoots up again
it its roots are safe and firm
so this dukkha grows again
while latent craving's unremoved.

339. For whom the six and thirty streams
so forceful flow to seemings sweet
floods of thought that spring from lust
sweep off such wrong viewholder.

340. Everywhere these streams are swirling,
up-bursting creepers rooted firm.
Seeing the craving-creeper there
with wisdom cut its root!

341. To beings there are pleasures streaming
sticky with desire,
steeped in comfort, happiness seeking,
such ones do come to birth, decay.

342. Who follow craving are assailed,
they tremble as the hare ensnared,
held fast by fetter and by bonds
so long they come to dukkha again.

343. Who follow craving are assailed,
they tremble as the hare ensnared,
so let a bhikkhu craving quell
whose aim is passionlessness.

 

  Bản Hán Văn của Pháp Sư Thường Bàn Đại Định
 

BÀI 338
Như thụ-căn thâm cố,
Tuy tiệt do phục sinh.
Ái-ư bất tận trừ,
Thú đương hoàn thụ khổ.

BÀI 339
Tam thập lục sử lưu,
Tính cập tâm ư lậu.
Sác sác hữu tà kiến,
Y ư dục tưởng kết.

BÀI 340
Nhất thiết ư lưu diễn,
Ái kết như cát-đằng.
Duy tuệ phân-minh kiến,
Năng đoạn ư căn-nguyên.

BÀI 341
Phù ṭng ái nhuận trạch,
Tư tưởng vị tư-man.
Ái-dục thâm vô để,
Lăo-tử thị dụng tăng.

BÀI 342
Chúng sinh ái triền lư,
Do thỏ tại ư ta.
Vi kết sử sở triền,
Sác sác thụ khổ năo !

BÀI 343
Nhược năng diệt bỉ ái,
Tam hữu, vô phục ái.
Tỷ-kheo dĩ ly ái,
Tịch-diệt quy Nê-hoàn.

 

Duyên Sự

  Những bài kệ trên được Đức Thế Gian Giải nói lên khi đề cập đến những tiền kiếp của một con heo. Ngài cho biết trong tiến tŕnh sanh tử chúng sanh v́ ái chấp đă tạo tác nhiều hạnh nghiệp sai biệt. Chính v́ những nghiệp thiện ác nầy đă đưa đẩy vào các cảnh giới vui có, khổ có. Người hiểu được sự bấp bênh của kiếp trầm luân sẽ thấy được nguy hiểm của ái và ḍng sanh tử.
  THẢO LUẬN
 

1. Tại sao phải có sự phân biệt trong ái chấp đối với sáu căn và sáu cảnh trong lúc căn cảnh và thức luôn đi chung với nhau?

2.Ư nghĩa thật sự của "ái luyến sinh lo sợ, hốt hoảng" là thế nào?

3.Chữ tà kiến trong những kệ ngôn trên có giống với tà kiến theo quan niệm thường kiến, đoạn kiến không?

 
 

Ư CHÍNH

  Ái dục hiện hữu với muôn ngàn khuôn mặt. Hành giả tu tập cần thấy được những hệ quả đau khổ của ái dù trong h́nh thức tế nhị nhất.

________________________________________________________________________________________

 

1. Bản Phạn Ngữ, Anh Ngữ lấy từ website Budsas.org của Dr. B́nh Anson

2. Bản chữ Hán và Kinh Thơ do Phật tử Như Khanh thực hiện

 

   
1 1 1 1