Phẩm 21: Tâm Niệm Người Tu Tập - Phẩm Tạp Loại (Pakinnakavagga) - Kệ ngôn 292,293 |
|
Tỳ khưu Giác Đẳng | |
Người Tu Biết Việc Chánh Đáng Nên Làm | |
Việc không nên lại làm |
Bản Phạm Văn Paĺ và thích nghĩa
|
||
Ya.m hi kicca.m tadapaviddha.m akicca.m pana kayirati Unnalaana.m pamattaana.m tesa.m va.d.dhanti aasavaa. Yesa~nca susamaaraddhaa nicca.m kaayagataa sati Akicca.m te na sevanti kicce saataccakaarino Sataana.m sampajaanaana.m attha.m gacchanti aasavaa. |
|
|
Bản Anh văn của Phra Khantipàlo |
||
What should be done is left undone
|
||
Bản Hán Văn của Pháp Sư
Thường Bàn Đại Định |
||
Dĩ vi đa sự, |
||
Duyên Sự |
||
Các thầy tỳ khưu ở xứ Bhaddiya có thói quen dành nhiều th́ giờ chăm sóc sự ăn mặc. Đức Thế Tôn đă quở trách các thầy ấy bằng hai kệ ngôn trên, Nghe xong tất cả chứng quả vô sanh. | ||
THẢO LUẬN | ||
1. Ngày nay người ta quan niệm rằng sự khắt khe trong tu viện khiến các tu sĩ bỏ cuộc nhiều hơn là phấn đấu tu tập. Quan niệm như thế có được chấp nhận trong kinh điển không? 2.Câu nói quen thuộc là "quán thân bất tịnh" có chính xác chăng? 3.Biết việc nên làm và việc không nên làm ở đây có giống ư nghĩa của trạch pháp giác chi không? |
||
Ư CHÍNH |
||
Việc nên làm không làm, không làm việc đáng làm là con đường tăng trưởng lậu hoặc |
________________________________________________________________________________________
1. Bản Phạn Ngữ, Anh Ngữ lấy từ website Budsas.org của Dr. B́nh Anson 2. Bản chữ Hán và Kinh Thơ do Phật tử Như Khanh thực hiện
|
|