Phẩm 19: Pháp Trụ - Phẩm Pháp Trụ (Dhammatthavagga) - Kệ ngôn 266,267 |
|
Tỳ khưu Giác Đẳng | |
Khất Sĩ Không Chỉ Có Nghĩa Là Người Ăn Xin | |
Chỉ với đời khất thực |
Bản Phạm Văn Palì và thích nghĩa
|
||
Na tena bhikkhu hoti yaavataa bhikkhate pare Vissa.m dhamma.m samaadaaya bhikkhu hoti na taavataa. Yo-dha pu~n~na~nca paapa~nca baahetvaa brahmacariyavaa Sa'nkhaaya loke carati sa ve bhikkhuu-ti vuccati. |
|
|
Bản Anh văn của Phra Khantipàlo |
||
Though one begs from others
|
||
Bản Hán Văn của Pháp Sư
Thường Bàn Ðại Ðịnh |
||
Sở vị Tỷ-kheo, |
||
Duyên Sự |
||
Một vị Bà La Môn sống bằng cách xin ăn đến gặp Ðức Phật xin Ngài gọi mình bằng Tỳ Khưu (bhikkhu) cũng có nghĩa là khất sĩ. Ðức Phật dạy rằng không phải chỉ đơn thuần là nuôi mạng bằng cách khất thực được gọi là Tỳ Kheo mà còn phải tu tập để nhân chân thực tướng của thân tâm. Rồi Thiện Thệ dạy 2 kệ ngôn trên. | ||
THẢO LUẬN | ||
1. Tại sao một tu sĩ Phật giáo không sống bằng sinh kế như người thế tục? 2.Sự giàu có của chùa chiền có ảnh hưởng lợi và bất lợi thế nào đối với Ðạo Phật ? 3.Tại sao hành trình của tu tập không phải là đạt đến chỗ chí thiện mà vượt ngoài mọi thiện ác? |
||
Ý CHÍNH |
||
Chỉ nuôi mạng bằng sự cúng dường không đủ để gọi là tỳ khưu mà phải tận dụng đời sống cho hành trình giác ngộ giải thoát mới xứng danh gọi. |
________________________________________________________________________________________
1. Bản Phạn Ngữ, Anh Ngữ lấy từ website Budsas.org của Dr. Bình Anson 2. Bản chữ Hán và Kinh Thơ do Phật tử Như Khanh thực hiện
|
|