Bản Phạm Văn

 

Phẩm 14: Bậc Đạo Sư - Phẩm Phật Đà (Buđdha Vagga)  - Kệ ngôn 181

   Tỳ khưu Giác Đẳng
   
  Chỗ Qui Ngưỡng Của Trời Người
   
   
 

Giác giả và trí giả
Thường chuyên tâm thiền định
Sống chánh niệm, viễn ly
Chư thiên cũng ái kính

 

 

Bản Phạm Văn Paĺ và thích nghĩa

 

Ye jhaanapasutaa dhiiraa
nekkhammuupasame rataa
Devaa-pi tesa.m pihayanti
sambuddhaana.m satiimata.m.
 

ye dhirà: Bậc trí;
jhànapasutà: hướng tâm thiền định;
nekkhampùpasame ratà: hướng tâm cầu giải thoát;
sat́matam: chánh niệm;
buddhànam; những vị Phật;
devà api: ngay cả chư thiên;
pihayanti: quí kính.

   

Bản Anh văn của Phra Khantipàlo
 

E'er intent on concentration,
joyful in peace of letting go,
mindful, wise, the perfect Buddhas,
to even devas they are dear.

 

  Bản Hán Văn của Pháp Sư Thường Bàn Đại Định
 

Dũng kiện lập nhất tâm,
Xuất gia nhật dạ diệt.
Căn tuyệt vô dục ư,
Học chính niệm thanh-minh.

 

Duyên Sự

  Đức Thế Tôn biến hiện song thông, một thần lực đặc thù, cảm hoá vô số chư thiên và nhân loại. Ngay sau đó Ngài lên cung trời Đao Lợi thuyết A Tỳ Đàm tế độ Phật mẫu và chư thiên. Khi trở về Sankassa, Ngài đươc thiên nhân cúng dường trọng thể. Tôn giả Xá Lợi Phất nhân đó bạch Phật về sự rạng rỡ xứng đáng với một bậc chánh giác. Đức Phật dạy rằng sự tôn quí của nhân thiên là ở sự thành tựu chánh hạnh và chánh niệm. Rồi Đức Đại Giác dạy kệ ngôn trên.
  THẢO LUẬN
 

1. Thiền định thường được hiểu là pháp tu nhưng có thể là một lối sống không?

2.Sự tôn quí Đức Phật của một người có trí và một người không có trí khác nhau thế nào?

3.Đẹp xấu hay dở là giá trị của đối đăi. Trong cảnh giới giải thoát điều đó có giá trị chăng?

 
 

Ư CHÍNH

  Dù rằng Đức Phật có đại thần thông, đại trí tuệ nhưng chính ở sự thanh tịnh, tỉnh giác là điều mà ngay cả chư thiên cũng qui ngưỡng.

________________________________________________________________________________________

 

1. Bản Phạn Ngữ, Anh Ngữ lấy từ website Budsas.org của Dr. B́nh Anson

2. Bản chữ Hán và Kinh Thơ do Phật tử Như Khanh thực hiện

 

   
1 1 1 1