Phẩm 11: Già Yếu - Phẩm Già Yếu (Jaraa Vagga) - Kệ ngôn 153 & 154 |
|
Tỳ khưu Giác Đẳng | |
Chân Dung Sáng Tạo Chủ | |
Vô lượng kiếp trầm luân |
Bản Phạm Văn Paĺ và thích nghĩa
|
||
Anekajaati sa.msaara.m sandhaavissa.m anibbisa.m Gahakaaraka.m gavesanto dukkhaa jaati punappuna.m. Gahakaaraka di.t.tho-si puna geha.m na kaahasi Sabbaa te phaasukaa bhaggaa gahakauu.ta.m visa'nkhita.m Visa'nkhaaragata.m citta.m ta.nhaana.m khayamajjhagaa. |
punappunam: lập đi lập lại; jàti: sanh; dukkhà: khổ năo; gahakàrakam: người xây nhà; gavesanto: t́m kiếm; anekajàti saranam: vô lượng kiếp luân hồi; anibbisam: không đối diện, không gặp được; sandhàvissam: hành tŕnh, rong chơi; gahakàraka: nầy anh thợ cất nhà; dittho asi: ta thấy người rồi; puna: một lần nữa; geham: căn nhà; na kàhasi: sẽ không xây nữa; te: ngươi; sabba phàsukà: tất cả rui mè; bhagga: tiêu hủy; gahakutam: cột nhà; visankhitam: đập nát; cittam: tâm; visankharagatam: bị chi phối; tahànam khayam: ái dục đă dứt; ajjhaga: chứng đạt.
|
|
Bản Anh văn của Phra Khantipàlo |
||
Through many of samsara's births
|
||
Bản Hán Văn của Pháp Sư
Thường Bàn Đại Định |
||
Sinh-tử hữu vô lượng |
||
DUYÊN SỰ |
||
Sau khi thành đạo dưới cội bồ đề, Đức Phật đă tự nói lên bài kệ nầy. Những Phật ngôn nầy nói lên sự khám phá hiện hữu khổ đau, vai tṛ của phiền năo và đời sống nội tại. Bài kệ được ghi nhận thuộc loại cảm thán ngữ (udàna) v́ do Đức Phật tự với ḿnh.
|
||
THẢO LUẬN | ||
1. Tại sao trầm luân sanh tử là bức tranh bi thống của hiện hữu? 2. Nếu trần gian là một tạo vật của một thượng đế th́ thế gian bất toàn hay thượng đế bất toàn ? 3. Thế nào là tâm bị "điều kiện hoá" (sankharakatam)? |
||
Ư CHÍNH |
||
Không phải dể dàng để nh́n thấy thực chất của kiếp tử sanh và nguyên nhân sâu kín của mọi khổ đâu hệ luỵ. |
________________________________________________________________________________________
1. Bản Phạn Ngữ, Anh Ngữ lấy từ website Budsas.org của Dr. B́nh Anson 2. Bản chữ Hán và Kinh Thơ do Phật tử Như Khanh thực hiện
|
|