Bản Phạm Văn

 

Phẩm 9: Cấp Cô Độc Và Vị Thần - Phẩm Ác (Papa Vagga)  - Kệ ngôn 119-120

   Tỳ khưu Giác Đẳng
   
  Người ác thấy là hiền, Người hiền thấy là ác, khi quả chưa chín muồi
   
   
 

119. Người ác thấy là hiền.
Khi ác chưa chín muồi,
Khi ác nghiệp chín muồi,
Người ác mới thấy ác.

120. Người hiền thấy là ác,
Khi thiện chưa chín muồi,
Khi thiện nghiệp chín muồi,
Người hiền thấy là thiện.

 

 

Bản Phạm Văn Paĺ và thích nghĩa

 

Paapo-pi passati bhadra.m yaava paapa.m na paccati
Yadaa ca paccati paapa.m atha paapo paapaani passati

Bhadro-pi passati paapa.m yaava bhadra.m na paccati
Yadaa ca paccati bhadra.m atha bhadro bhadraani passati.
 

Paapo : ác, sai
passati : thấy
bhadra.m : tốt, hiền
yaava :càng xa, càng lâu
paccati : chín muồi
Bhadro : thiện, đúng
bhadraani: quả thiện

   

Bản Anh văn của Phra Khantipàlo
 

119. As long as evil ripens not
even the evil one goodness knows,
but when the evil ripens
then that person evil knows.

120. As long as goodness ripens not
even the good one evil knows,
but when the goodness ripens
then that person knows the good.

 

  Bản Hán Văn của Pháp Sư Thường Bàn Đại Định
 

^^^^^^^^^

Duyên Sự:
Một trong những Đại thí chủ nổi tiếng tại thành Savatthi thời Đức Phật là ông Cấp-Cô-Độc. Ông xây Kỳ Viên tịnh xá và thường xuyên chu cấp tất cả tứ sự đến Đức Phật cùng Chư Tăng. Tài sản cạn dần và Ông trở nên nghèo. Vị Thần ngụ tại nhà Ông bảo Ông đừng nên cúng dường nữa, tích luỹ tiền bạc sau đó sẽ tiếp tục. Ông Cấp-Cô-Độc đuổi vị Thần ra khỏi nhà. Vị Thần đến gặp Thiên chủ Sakka, hỏi cách tạ lỗi cùng Ông Cấp-Cô-Độc. Thiên chủ chỉ cho Vị Thần những món tiền Ông Câp-Cô-độc cho vay nhung chưa lấy lại cùng các tài sản do tổ tiên Ông Cấp-Cô-Độc chôn cất. Vị Thần thần thâu hồi toàn bộ tài sản kể trên đem về cho Ông Cấp-Cô-Độc. Ông Cấp-Cô-Độc cho phép vị Thần vào nhà và tiếp tục lưu trú. Đức Phật biết được câu chuyện trên đọc lên hai câu kệ trên. Ngay trong đời này, một kẻ làm ác vẫn cảm thấy tốt lành chừng nào hành động ác của họ chưa chín muồi. Nhưng ngay khi hành động ác chín muồi, họ sẽ chỉ thấy xấu. Cũng thế, một người lành thấy việc xấu dữ bao lâu việc thiện của ḿnh chưa chín muồi, nhưng ngay khi hành động thiện chín muồi, họ chỉ thấy tốt lành.
 

Commentary:
One of the most famous benefactors of the Buddha was Anathapindika from the city of Savatthi. He built the Jetavana monastery and regularly donated food and other requisites to the community of the Buddha's followers. By doing so, he gave away most of his wealth and became poor. The guardian spirit of his house came to him and told him to stop donating for some time, make money, become rich again, and then continue giving. Anathapindika told the spirit to leave his house for saying such things. The guardian spirit went to see Sakka, the king of the gods, and asked him what should he do to get pardon from Anathapindika. Sakka told him that there was some money Anathapindika loaned to others and did not collect it back yet. He also pointed to the guardian spirit some wealth buried by Anathapindika's ancestors. The spirit collected all those riches and brought them to Anathapindika’s house. Anathapindika then permitted the spirit to enter the house and continue living there. The Buddha learned about this story and told them these two verses (DhP 119 and 120). Even though the good person can come to misfortune sometimes, the results of his good deeds will come sure enough - and so will the results of evil deeds of a bad person, even though for some time he might enjoy luck and happiness.

  THẢO LUẬN
 

1. ^^^^^^

2.^^^^^^^

3.^^^^^^^

 
 

Ư CHÍNH

  Một kẻ làm ác vẫn cảm thấy tốt lành chừng nào hành động ác của họ chưa chín muồi. Nhưng ngay khi hành động ác chín muồi, họ sẽ chỉ thấy xấu. Cũng thế, một người lành thấy việc xấu dữ bao lâu việc thiện của ḿnh chưa chín muồi, nhưng ngay khi hành động thiện chín muồi, họ chỉ thấy tốt lành.

________________________________________________________________________________________

 

1. Bản Phạn Ngữ, Anh Ngữ lấy từ website Budsas.org của Dr. B́nh Anson

2. Duyên Sự tiếng Anh và thích nghĩa Pali-tiếng Anh(lấy từ Buđdhism.lib.ntu.edu.tw)và dịch ra tiếng Việt do Phật tử Chánh Hạnh thực hiện

 

   
1 1 1 1