Bản Phạm Văn

 

Phẩm 8: Pháp Bất tử - Phẩm Ngàn (Atta Vagga)  - Kệ ngôn 114

   Tỳ khưu Giác Đẳng
   
  Chỉ có Niết Bàn là bất tử
   
   
 

Ai sống một trăm năm,
Không thấy câu bất tử,
Tốt hơn sống một ngày,
Thấy được câu bất tử.

 

 

Bản Phạm Văn Paĺ và thích nghĩa

 

Yo ce vassasata.m jiive apassa.m amata.m pada.m
Ekaaha.m jiivita.m seyyo passato amata.m pada.m.
 

vassasata.m : Thế kỷ, 100 năm
jiive : Sống
apassa.m : Không thấy. Từ chữ passa.m : Thấy
amata.m : Bất tử. Từ chữ mata.m : Chết
pada.m : Trạng thái
Ekaaha.m : Một ngày Eka- : Một
aha.m : Ngày
seyyo : Tốt hơn

   

Bản Anh văn của Phra Khantipàlo
 

Though one should live a hundred years
not seeing the Deathless State,
yet better is life for a single day
seeing Deathlessness.

 

  Bản Hán Văn của Pháp Sư Thường Bàn Đại Định
 

^^^^^^^^^

Duyên Sự:
Tại thành Savatthi có một cô gái tên gọi là Kisa Gotami, kết hôn với người con trai nhà thương gia giàu có. Nàng sinh được một bé trai, nhưng đời sống đứa bé quá ngắn ngủi. Nàng Kisa Gotami đau khổ tột cùng, bế đứa con đă chết trên tay, t́m thầy cứu chữa. Một người bảo Nàng đến gặp Đức Phật. Thế Tôn bảo, thật như người ta đă nói, Ngài biết thuốc chữa cho con của Nàng. Thế Tôn bảo Nàng hăy đi xin hạt cải của nhà nào trong làng không có người chết. Kisa Gotami nghĩ rằng thật là dễ dàng khi t́m thứ ấy. Nàng bế con vào làng, đến từng nhà hỏi xin hạt cải. Rồi Nàng chợt hiểu không phải chỉ ḿnh bà mất con, mà trong làng Savatthi này người chết nhiều hơn người sống. Nàng hiểu rằng mọi người đều phải chết và không thể nào giữ được đứa con đă chết. Nàng chôn cất đứa con, trở về tịnh xá, gặp phật xin xuất gia. Nàng trở thành một Tỳ khưu Ni, nhiệt tâm, tinh cần thiền định, thanh lọc tâm ư. Một hôm trong lúc thắp đèn, Nàng chăm chú nh́n ngọn lửa. Vài ngọn lóe sáng, vài ngọn chập chờn tắt. Nàng lấy đó làm đề mục thiền quán: Chúng sanh trên thế gian cũng như ngọn đèn, chợt sáng chợt tắt, chỉ khi đạt Niết-bàn mới chấm dứt. Thế Tôn với tâm biết được tâm của Nàng dạy rằng: Tốt hơn sống một ngày thấy được bất tử ( Niết bàn ) c̣n hơn sống trăm năm không thấy được bất tử. Cuối bài kệ, Kisà Gotaḿ chứng quả A-la-hán .
 

Commentary:
In Savatthi there lived a young woman Kisa Gotami. She married a wealthy young man, became pregnant and delivered a baby. But the baby died shortly after he was born. Kisa Gotami was grieving so much that she went all around the city, carrying her dead baby, and asking if somebody knew a cure that would bring him back to life. One of those people sent her to the Buddha, thinking that maybe he could help her in some way. The Buddha told her that indeed he knew a cure. He requested one mustard seed from a house where nobody has died. Kisa Gotami thought it to be an easy task. Full of joy she began running from house to house asking if somebody died there. But she soon found out that there was death in every household in Savatthi and she was not the only one who lost somebody. She realized that everybody has to die and was no longer attached to her dead baby. Kisa Gotami buried her son and went back to the monastery, where she requested to be permitted to become a nun. The Buddha sent her to the community of the nuns and she was ordained. She was very diligent, always meditating and purifying her mind. One evening she was lightning oil lamps. She lighted them and kept looking at the flames. She soon realized that some flames were burning constantly, but other flickered out. She contemplated that it is exactly same with living beings: some flare up but others flicker out - only the Arahants can be seen no more. The Buddha saw her thoughts and told her this verse, saying that it is better to live just for one day and see the deathless state (Nirvana) than to live for hundred years without seeing it. After hearing the verse, Kisa Gotami attained Awakenment.

  THẢO LUẬN
 

1. ^^^^^^

2.^^^^^^^

3.^^^^^^^^

 
 

Ư CHÍNH

  Thật hăo huyền khi nghĩ rằng chỉ ḿnh mất mát bà con quyến thuộc. Ai cũng chịu định luật đó . Chỉ có Niết Bàn là bất tử.

________________________________________________________________________________________

 

1. Bản Phạn Ngữ, Anh Ngữ lấy từ website Budsas.org của Dr. B́nh Anson

2. Duyên Sự tiếng Anh và thích nghĩa Pali-tiếng Anh(lấy từ Buđdhism.lib.ntu.edu.tw)và dịch ra tiếng Việt do Phật tử Chánh Hạnh thực hiện

 

   
1 1 1 1