TT Gic Đẳng chuyển
ngữ ngy 26 thng 01 năm 2006
Minh Hạnh chuyển
bin
TT Gic Đẳng: Hm nay chng ta học tiếp kinh Thnh Cầu,
trong loạt bi đầu tin ni về sự gic ngộ của
Đức Phật. Thng
thường mỗi bi giảng của Ngi Bodhi khoảng
chừng 1 tiếng rưỡi v khi chng ta chuyển ngữ
lại tốn thi` giờ, do vậy lớp Trung Bộ Kinh
chng ta tương đối chậm, c nghĩa l mỗi
một tuần chng ta chỉ đi được nửa
bi học thay vi` trọn bi, nhưng chng ta đừng qun
rằng di như kinh Php C m trong suốt ba năm của
rơom Diệu Php chng ta cũng đ đi qua một lần,
v cũng đ dậm v lại, thế m chng ta vẫn
hon tất. Nếu như qi
Ngi v qi vị nhi`n lại thi` thấy rằng tuy rằng
một tuần một lần nhưng bằng sinh hoạt
lin tục chng ta sẽ đi nhanh chng qua tất cả những
đề n rất di, do vậy lớp giảng Trung Bộ
kinh ny chng ta chỉ cần một
cht kin nhẫn thi` sẽ đi qua hết.
C một từ vựng
tuần rồi một vi Phật tử khng r đ l chữ
upadhi, nếu chng ta đọc trong chnh văn
chng ta sẽ thấy từ vựng ny l một từ vựng
m Ngi Bodhi ni rằng rất kh dịch sang tiếng Anh, v
tất nhin cũng kh dịch sang tiếng Việt. Ở trong nhiều phương diện
thi` chữ Upadhi ny được dịch l sanh y, sanh y tức
l quan niệm đạo Phật l như vầy: chng ta thấy r trong kinh điển
lt nữa trong bi giảng hm nay chng ta cũng sẽ thấy
l chng sanh m sống c sự hướng cầu, chấp
thủ, sống với một ci gi` đ thi` cảnh giới
ti sanh ở trong tương lai n như vậy, đ l chng
ta gọi l sanh y. V dụ
như ở trong kinh ni rằng con người m ni
năng hnh động suy nghĩ như con ch thi` sẽ sống
như loi ch, m con người ni năng hnh động
như con bo` thi` sống như loi bo`, cũng c con người
ni năng hnh động suy nghĩ như Chư Thin thi` sẽ
lm Chư Thin, như Phạm Thin thi` sẽ sanh lm Phạm
Thin v.v... tức l cảnh giới thch
hợp. Nhưng chữ upadhi
co`n ni ln một điều nữa đ l sự ti`m kiếm
tầm cầu, do sự tầm cầu ny m người ta
đạt được một ci gi` đ, th dụ
như con người sanh ra đời những gi` mi`nh c
thuộc về sanh gi đau chết nhưng mi`nh lại
đi ti`m kiếm v đạt đến sanh gi đau chết
nữa. Trong ky`
dịch tuần rồi chng ti dịch l thủ đắc,
thủ l chng ta bm vu vo ci gi` đ, attachment l đạt
tới ci gi` đ, chấp thủ để đạt
đến ci gi` đ. Chữ thủ đắc c một vi nghĩa ở
bn ngoi n c nghĩa l mi`nh chiếm hữu, mi`nh c
được ci gi`. Như
mi`nh thủ đắc được ci sở học, chữ
thủ đắc khng dng ở đy, chữ thủ
đắc ở đy gồm cả y nghĩa người
hướng tm đi tầm cầu v do tầm cầu dẫn
tới v đạt được điều đ. Nhưng ở đy ni chung l ở
trong quan niệm về chữ upadhi m Ngi Bodhi giảng tại
đy ở trong Anh ngữ l một người c một
thnh tựu, chữ thnh tựu c nghĩa l đạt
được dẫn tới c mặt ở một vị
thế no đ, sống với một ci gi` đ l do từ
ci m họ đ truy tầm ở trong qu khứ n
tương ứng với nhau, thi` căn bản m ni
đy l vo`ng luẩn quẩn của nghiệp quả v phiền
no từ sanh gi đau chết dẫn đến sanh gi
đau chết, n dẫn đến ci vo`ng luẩn quẩn
khng kh hơn đ l một vi điểm chng ti xin nhắc
lại ở đy về chữ upadhi.
Phần
TT Gic Đẳng chuyển ngữ: Ngi Bodhi đ đọc
lại một đoạn trong kinh Thnh Cầu, đoạn
ny l phần
dịch số 15 v 16. Ny cc
ty` kheo ta cũng vậy trước khi gic ngộ khi chưa
Chnh Đẳng Chnh Gic, khi co`n l Bồ tt tự mi`nh bị
sanh lại ti`m cầu ci bị sanh, tự mi`nh bị gi lại
ti`m cầu ci bị gi, tự mi`nh bị chết ti`m bị
chết, tự mi`nh bị sầu ti`m bị sầu, tự
mi`nh bị nhiễm ti`m ci nhiễm. Ny cc Ty` kheo rồi ta suy nghĩ
như sau: tại sao ta tự mi`nh bị sanh lại ti`m cc
bị sanh, tự mi`nh bị gi lại ti`m ci bị gi đau
chết nhiễm. Sau khi biết
r sự nguy hại hy ti`m cầu ci khng sanh khng gi, khng đau
khng chết v nhiễm, v thượng an
ổn khỏi ci khổ ch, Niết bn. Đoạn ny Ngi
Bodhi c ni về ci cảm tưởng của Ngi v Ngi đặc
biệt hết sức cảm kch đối với đoạn
kinh trn. Theo y của Ngi
Bodhi thi` ở trong đoạn kinh ny chỉ ring sự việc
Đức Thế Tn đ đi xuất gia như thế
no thi` những tc phẩm lin quan đến cuộc đời
của Đức Phật về sau ny đ viết rất
nhiều chi tiết v những chi tiết đ n lm cho sự
ra đi xuất gia của Ngi mang nhiều mu sắc hết
sức phong ph, tuy nhin bằng chnh ngn ngữ của Đức
Phật, bằng sự m tả của Đức Phật
thi` sự việc Đức Thế Tn ln đường
xuất gia n l cả một sự diễn tả hết
sức giản dị nhưng đặc biệt thm su, ci
thm su đ lm cho Ngi Bodhi tự nhiệm đặc biệt
hoan hỷ. Phải ni rằng
thời đại Đức Thế Tn ra đời 25 thế
kỷ về trước đ c rất nhiều sự
ghi nhận trong kinh Vệ Đ v trong gio`ng lịch sử Ấn
Gio cũng như trong những tn gio khc, những ghi nhận
chứa đầy huyền thoại, chứa đầy
bao nhiu những chi tiết mang tnh cch thần học, huyền học. Khi đọc những đọan
kinh ny thi` Ngi Bodhi c cảm tưởng như Đức
Phật đ ni bằng một ngn ngữ cực ky` chnh xc, cực ky` r rng như cch diễn
tả của một người sống ở thế kỷ
thứ 20, 21 tức l sống đương thời với
chng ta ở đy. Ngi khng đưa vo trong đ những
điều huyền hoặc hay những điều qu xa lạ
v những điều ny r rng l ni ln gi trị nguyn thủy,
gi trị khng thể phủ
nhận được từ những gi` m chng ta gọi
l Phật ngn đến từ kim khẩu của Đức
Thế Tn, đy l một điểm chng ta phải ghi nhận
suốt cả bi kinh Thnh Cầu ny với sư m tả
của Đức Phật, những giai đoạn Ngi đi qua từ lc co`n l vị
Thi Tử sống trong cung vng điện ngọc cho đến
khi thnh đạo, chng ta phải ni rằng những điều
ny được Đức Phật Ngi kể lại bằng
ngn ngữ m một người c sự suy tư sẽ
thấy đ l một sự m tả mang lại cho chng
ta rất nhiều niềm tin đối với Tam Bảo,
đối với Đức Phật.
Ở
trong đoạn kinh tiếp theo cho chng ta biết về
hi`nh ảnh của Đức Phật khi co`n l Thi Tử,
lc Ngi quyết định rời khỏi hong cung bấy
giờ 29 tuổi xun tc co`n đen nhnh, với tất cả
sức sống của tuổi thanh xun trn đầy nghị
lực v người vợ son trẻ của Ngi l cng cha
Da Du Đ La lại vừa hạ sanh một hong nam. Ở trong điều kiện của
tuổi trẻ với mi ấm gia đi`nh hạnh phc như
vậy, Ngi đ quyết định từ bỏ gia đi`nh, sống cuộc sống khng gia đi`nh để
theo đời sống của vị Samn.
Cho d cha mẹ ta khng muốn như thế,
trn khun mặt đầy nước mắt nhưng m ta đ
quyết định rời bỏ đời sống thế
tục xuất gia sống cuộc sống khng gia đi`nh đi
ti`m cầu sự v thượng giải thot. Chng ta được
biết rằng Ngi đ rời khỏi thnh Kapilavatthu tức
l thnh Ca Ty` La Vệ v đi về hướng nam, nếu
chng ta nhi`n vo bản đồ thi` chng ta sẽ rất dễ
dng để nhi`n thấy đ l một khoảng cch giữa
Kapilavatthu v Vương X Thnh, Ngi Bodhi đ chỉ một
đoạn m ngy nay chng ta được biết đ l
sng Anoma, tức l khu vực nằm ở khoảng giữa
nơi Thi tử Sĩ Đạt
Đa đ cắt tc xuất gia, cũng thm một vi ghi
nhận ở sch sử hồi xưa thi` Ngi đ ra đi
với người đnh xe Channa (Xa Nặc).
Chng
ta cũng nhắc lại rằng ở vo thời điểm
đ, thời điểm m cũng c rất nhiều người,
nhất l những người trẻ ln đường
theo ly tưởng đi ti`m đạo ở dưới
chn của cc vị Chn Sư, những người ny cũng
rời bỏ cuộc sống gia đi`nh v sống đời
sống của những vị SaMn m chng ta đ đề
cập đến trong bi học trước, tất nhin ở
trong số người đ c Samn Cồ Đm trước
đ l Thi Tử Sĩ Đạt Đa l một người
rất nổi tiếng, chng ta hy nghe về cuộc hnh
tri`nh của Ngi ở trong những thng ngy sau khi rời khỏi
cung.
Mặc
d l một vị Hong tử c tr lớn như vậy nhưng
Thi tử Sĩ Đạt Đa đ rời khỏi hong
cung trở thnh một vị Samn với một tm tư
khng cao mạn, khng tự phụ m rất l tự nhin,
Ngi đ ti`m đến cc bậc danh sư thời đ để
ti`m hiểu học hỏi những gi` gọi l những gi
trị cao siu nhất về phương diện tinh thần.
C một
cu hỏi được nu ln trong lớp học chng ta
khng nghe r trong băng thu m, nhưng qua cu trả lời của
Ngi Bodhi thi` chng ta c thể hiểu cu hỏi đ l như
vầy, c thể một học vin no đ trong lớp học
Trung Bộ kinh đ hỏi rằng: Khng biết trong thời điểm
Đức Thế Tn Ngi rời thnh Ca Tỳ La Vệ để
đi xuất gia thi` ngoi hai vị đạo sư m Ngi gặp
thi` co`n c vị danh sư no khc nữa khng, tức l c vị
đạo sư no nổi tiếng khc nữa khng. Thi` Ngi Bodhi trả lời rằng
rất c thể l c, bởi vi` đương thời cũng
c một vi vị ở trong đ c thể l Nigantha Ntaputta
tức l Mahavira chng ta thừa được biết tới
l Ni Kiền Tử, nhưng Đức Phật Ngi đ khng
xem những vị đ l vị giải thot v đặc
biệt l hai vị Thầy m chng ta sắp kể đến
hai vị đ l hai vị tương đối c sở
chứng v sở đắc đng kể ở trong sự
kể lại của Đức Phật bằng chnh lời
ni của Ngi ở tại đy, Ngi chỉ kể hai vị
đ thi.
C một
chữ Ngi Bodhi Ngi cũng lưu y l khi Samn Cồ Đm tức l Đức
Thế Tn của chng ta đến với Alara Kalama, Ngi hỏi
rằng Ngi muốn sống dưới sự hướng
dẫn của Php luật, ở trong sự hướng dẫn
của php luật ny, tức l dng chữ dhamma vinaya chng ta thường dịch php v
luật, thi` trong từ ngữ của đạo Phật
chữ php chỉ cho ci gio thuyết chung về sự tu tập
trong đ, chữ luật l chỉ cho đặc biệt giới bổn v cc quy luật của
cc vị Ty` kheo, Ty` kheo ni, của những người xuất
gia. Nhưng chữ luật ở đy n mang tnh cch tổng
qut thi, giống như chng ta ni rằng php ở đy l
ci gio thuyết chung v luật ở đy tức l những
thanh quy những hướng dẫn ở trong một đạo
trng hay l ở trong một gio phi, v nghĩa ny n mang y
nghĩa rộng chứ n khng nghĩa chuyn biệt như
về sau ny, như chng ta dịch
php v luật ở trong kinh điển của đạo
Phật về sau, do đ chng ta nn hiểu rằng chữ
php v luật chỉ mang tnh cch tổng qut thi.
V đạo
sĩ Alara Kalama đ đn nhận
Samn Cồ Đm vo trong php luật tức l vo sự hướng
dẫn, đồng thời với một lời để
minh thị về gio php Alara
Kalama đang giảng dậy v thực hnh. Sau khi tự tri, tự chứng đạt
ta mới an tr.
Tự tri tự chứng đạt tức l php được thể
nghiệm chứ khng l php l ly thuyết thi. Chnh vi` điểm ny n l một
sự xc nhận về yếu tố chng ta gọi l tri hnh
hợp nhất của gio php Alara Kalama, cho d ở mức
độ no đ thi` gio php ny c thực học v thực
chứng, c sở học v sở đắc chớ khng
phải đơn thuần chỉ ly thuyết thi, đ l
một vi điểm căn bản chng ta nn biết về
gio php của Alara Kalama.
Ở
đy c một cht chi tiết khi chng ta đọc kỹ đoạn
kinh ny sẽ thấy
khi Bồ tt đến với Alara kalama thi` Ngi đ
học về gio thuyết của vị ny. Ở trong kinh
trong sớ giải khng ni r v trong lời ni của Đức
Phật ở đy Ngi cũng khng ni r gio thuyết đ ni về ci
gi`, nhưng rồi sau khi Đức Bồ Tt học hết
gio thuyết đ thi` Ngi thấy rằng gio thuyết đ
khng ni đến sự chứng ngộ, khng ni về sự
chứng ngộ nn chi Ngi mới đến hỏi Alara
Kalama về ci gi` l ci chứng ngộ, như chng ta ni ci
gi` l ci cứu cnh của gio thuyết m Alara Kalama đưa
ra thi` bấy giờ vị ny mới đưa ra một
gio thuyết về sự chứng đắc về một
tầng thiền V Sắc, chng ta gọi l V Sở Hữu
Xứ. Trong ky`
tới chng ta sẽ nghe Ngi Bodhi đặc biệt ni thm
về điểm ny.
Ở
trong thiền chỉ Samadhi chng ta thường đọc
trong kinh Phật thường đề cập đến
A Ty` Đm thi` chng ta c 9 sự chứng đắc, nhưng ở đy
chng ta ni 8 tức l 4 tầng
thiền sắc v 4 tầng thiền v sắc. Bốn tầng thiền đầu
l sơ nhị tam v tứ thiền, chắc chắn chng
ta sẽ đi qua trong những bi học về sau ny, nhưng
ring trong bi học ny thi` chng ta ni 4 tầng cao hơn, 4 tầng thiền
đ gọi l thiền v sắc, khi ni đến sự
chứng đắc v sở hữu xứ tức l thiền
của Alara Kalama thi` nằm
trong thiền v sắc đ.
Tầng
thiền đầu tin gọi l Khng V Bin Xứ tức l
tm định hướng về sự khng giới hạn
của hư khng, tầng thiền thứ hai gọi l Thức
V Bin Xứ l cơ sở định tm hướng vo tm
m biết, tm tc y đến Khng V Bin Xứ, tức l đầu
tin ni hư khng l v lượng thi` ở trong Thức V
Bin Xứ thi` ni rằng ci tm thức m biết được
v lượng đ thi` tm thức mới thật sự l
v lượng, trạng thi đ chng ta gọi l Thức
V Bin Xứ.
Tầng
thứ ba gọi l V Sở Hữu Xứ, ở trong V Sở
Hữu Xứ ny ni ln sự trống rỗng khng c thực
chất của tm chng ta gọi l Thức V Bin Xứ, v ở đy V Hữu
Xứ ny n khng giống như quan niệm về Sun~n~ata`
về khng tnh của đạo Phật n khc biệt hon
ton, chng ta nhớ một điều rằng ở trong đoạn
đầu m ni về hư khng l v bin v
khi ni Thức l v bin thi` ci thức
biết hư khng l v bin thi` ci thức đ đều
xem như khng giới hạn tức l v bin v V Sở Hữu
Xứ ny ni ln sự ghi nhận l ci tm m biết gọi
l thức v bin thi` tm đ khng c thực thể, n khng
c một gi` gọi l tự hữu m n chỉ l sự rỗng
khng của n v sự rỗng khng Ngi Bodhi nhắc rằng
n khng giống như quan niệm về sun~n~at được
đề cập đến trong kinh điển đạo
Phật m chng ta ti`m thấy ở trong gio nghĩa khc chứ
khng phải nằm ở tại đy.
Những
tầng thiền V Sắc ny khi thnh tựu được
tầng thiền như l Khng V Bin thi` dựa trn sự
phủ nhận của ci gi` đ chứng đắc đ
l một sức động, l một điểm tựa để
đạt đến tầng thứ hai Thức V Bin ci V
Sở Hữu, v sau ci V Sở Hữu co`n c tầng thiền
khc m chng ta biết đ l Phi Tưởng Phi Phi Tưởng,
tức l chẳng c tưởng v chẳng phải khng c
tưởng, v r rng một điều l Alara Kalama một vị c một sở chứng
l một Ngi Du Gi, c sở chứng cao đ đạt đến
sự định tm của V Sở Hữu Xứ tức
l một trong những tầng thiền rất cao của sắc,
tức gần tới mức độ sau cng của Phi Tưởng
Phi Phi Tưởng nhưng vi` nằm lại ở tại đy
ở chỗ V Sở Hữu Xứ.
Đức Bồ Tt sau khi học
về ly thuyết được
Alara Kalama thuyết giảng thi` Ngi đưa ra cu hỏi
rằng ci gi` l sự chứng ngộ ở trong gio thuyết
ny, thi` Alara Kalama đ ni ln đ l V Sở Hữu Xứ,
v Đức Bồ Tt với Ba La Mật Ngi tu tập từ nhiều đời
nhiều kiếp, ci khả năng định tm của
Ngi đối với chuyện ny rất dễ dng, khng lu sau đ thi` Ngi
đ chứng ngộ trạng thi V Sở Hữu Xứ m
Alara Kalama đề cập đến.
Khi Đức
Bồ Tt đến ni với Alara Kalama về sự chứng
đắc của Ngi, thi` Kalama l một vị rất khim
cung, khng ganh tỵ, khng ng mạn, vị ny rất vui mừng
v đặc biệt hoan hỷ vi` thấy Đức Bồ
Tt đ c thể thnh tựu được một sự
thnh tựu m bản thn của mi`nh phải bỏ ra hng mấy
mươi năm để thực hnh, thi` vi ny ni ln lời
hoan hỷ: quả thật l lợi ch cho chng ta, lợi ch
cho hội chng ny, Hiền Giả c thể đến đy
tu tập trong một thời gian ngắn v c những sở
chứng sở đắc như vậy. V Kalama cũng đề nghị Đức Bồ Tt hy đng vai
tro` của một vị Đạo Sư ngang hng với
mi`nh để hướng dẫn hội chng.
Đức
Phật ni rằng như vậy l Alara Kalama đặt Đức
Bồ Tt ngang hng với mi`nh khi m mời Ngi trở thnh một
vị đồng đạo sư để hướng
dẫn hội chng, nhưng Ngi y thức được một
điều rằng sự thnh tựu chứng đắc
thiền V Sở Hữu Xứ n chỉ dẫn đến
mục đch sống l sanh vo ci đ m khng phải l một
sự gic ngộ thật sự, sự vượt thot thật
sự để chứng nghiệm Niết Bn v thượng
an ổn khổ ch, sau khi nhận ra được điều
đ thi` Ngi lm một quyết định l rời bỏ
gio thuyết của Alara Kalama để tiếp tục ln
đường.
Ở
đy l một điểm khc biệt giữa ci thiền
chỉ v thiền qun, giữa sự thnh tựu cc tầng
thiền v giải thot, nếu một người chứng
đắc sơ nhị tam tứ thiền, khng v bin, thức
v bin, v sở hữu, phi tưởng phi phi tưởng ở
trong giờ pht mạng chung nếu người đ khng
chứng đắc được thiền xa hơn v cũng
khng hoại thiền thi` điều ny chờ đợi người
đ l người đ sẽ sanh vo cảnh giới tương
ứng với sự chứng đắc của vị đ. Tức l chng ta nghe ni mặc dầu
cc tầng thiền sắc v v sắc thuộc về tm
giải thot, tm giải thot tức l n ngăn chừa được
phiền no, nhưng ở cuối cuộc đời thi` n
chỉ l một nghiệp lực dẫn đến cảnh
giới sanh tử tương ứng chứ nếu khng tu tập giới
định huệ giải thot thật sự thi` n khng chấm
dứt được sanh tử thnh ra đ l sự khc
biệt m chng ta phải ghi nhận ở đy.
Ở
trong vũ trụ quan của đạo Phật ni về cảnh
giới sanh tử, ni về cc ci m chng sanh sống trong
cuộc đời ny thi` c một điểm l chng ta phải
lưu y rằng; khi ở
trong kinh điển ni về cc ci
khng c nghĩa l mi`nh ni về ci no đ như người
ta hiểu l n nằm ở trn đầu của chng ta
hay nằm ở dưới bầu trời cao cả hng chục
triệu năm nh sng v.v đ l quan niệm về thời
gian ở đng nam ty bắc ở xa gần, ci đ n
khng l quan niệm về cảnh giới của Đạo
Phật. V dụ như chng
ta ni về cảnh giới của cc tầng thiền V Sắc,
Khng v bin, Thức v bin n khng phải cảnh giới m
n ở trong một sự chiếm hữu một khng gian
no nhất định, ở một khoảng cch no nhất
định, thay vo đ thi` Đạo Phật ni những
từ trường v ni đến những ci chng ta ni cảnh
giới của tm thức, điều ny hơi kh hiểu
một cht, ci tm thi của loi vật v loi người
c nhiều chỗ tương đối gần với
nhau một cht, thnh ra loi vật sống chung với chng
ta chng ta mới c thể ghi nhận sự c mặt của
những loi vật đ, nhưng c v số chng sanh khc
trong cuộc đời ny chng ta khng ghi nhận được,
v do vậy ở tại đy l khoảng cch v vị tr
của khng gian khng thể dng để đo đạt để
ni nn cảnh giới sanh tử m ở trong kinh điển
Đạo Phật đề cập đến v điều
ny chng ta nn hiểu khi chng ta ni về sự lun hồi.
C
nhiều cảnh giới đề cập đến trong
kinh điển như Chư Thin dục giới thi` c hưởng
thụ những ci thin sắc, thin lạc, thin hương
v.v trong lc cc vị hưởng thụ những cảnh đ
do nghiệp lực ring, th tri lại con người của
chng ta sống trn mặt đất ny phải đi lm phải
sinh kế mới c được những thứ m mi`nh
c, v cũng c những chng sanh thể nhập vo những
trạng thi tm định, những tm định n nằm
ở trong một tm thi khc, một tm lực khc v do sự
khc biệt ny những chng sanh sanh vo cảnh giới tương
ứng v điều ny l điều được quan
niệm khi chng ta ni về cảnh giới sanh tử theo Đạo
Phật.
Chng
sanh sanh vo trong cảnh giới đ bằng cc nghiệp lực
qu khứ của mi`nh m họ sống trong một thời
gian rất di với tuổi thọ rất cao, đến
lc no đ khi nghiệp lực m đ dẫn họ sanh vo
cảnh giới của nghiệp lực hết đi, n
suy giảm đi, n đến chỗ tận diệt thi` sẽ
ti sanh vo cảnh giới khc theo nghiệp qu khứ m họ
đ lm
Ở
đy c một điểm cũng lưu y l nếu một
chng sanh m sanh vo trong cảnh giới ta gọi l V Sở Hữu thi` họ
c thọ mạng rất di, ở trong bản sớ giải
ghi thi` tới 60,000 kapa tức l
60,000 đại kiếp, một đại kiếp như
vậy được tnh l bao lu, thi` ở trong kinh Đức
Phật Ngi đưa ra một v dụ: l nếu c tảng đ khối
với gc cạnh l 7 dặm vung, mỗi dặm l 1 cy số
6 thi` lớn như một ngọn ni, một trăm năm
c một người dng một miếng vải tơ lụa
mịn mn ln đ qut ngang cho tới khi no miếng đ đ
mo`n đi v khng co`n gi` nữa thi` lc bấy giờ thi` c
thể ni tạm gần bằng thời gian của một
kiếp, chng ta hiểu rằng một kiếp di như thế
no đối với một vị đ sanh vo ci V Sở
Hữu. Nhưng một khi nghiệp
lực phước bu khng co`n nữa thi` vị đ cũng
ti sanh vo một cảnh giới khc, rất c thể sanh
vo lm người, sanh tại nơi ny hay tại Ấn Độ,
tại bất cứ cảnh giới no c thể lm một
nghề nghiệp gi` khc ở trong nghiệp qu khứ của
mi`nh. Nhưng cảnh giới đ
khng phải cảnh giới vĩnh hằng, khng phải đạt
tới cảnh giới đ khng co`n ti sanh, v r rng l Đức
Bồ Tt bằng ci sở đắc sở chứng thi`
Ngi c thể hiểu được l sự chứng đắc
m Ngi c n chỉ dẫn đến một cảnh giới
ti sanh ở trong tương lai m khng thật sự l rốt
ro giải thot.
Một
cu hỏi trong lớp học được nu ln về
việc Ngi nghĩ sao trong kinh Vệ Đ v những người B La Mn cũng
ni đến những tầng thiền v những cảnh
giới chng ta gọi l Sơ, Nhị, Tam, Tứ thiền,
Khng v bin, Thức v bin, V sở hữu, Phi tưởng
phi phi tưởng, thi` Ngi Bodhi ni rằng rất c thể
l ở trong một thời điểm no đ c những
vị B La Mn cũng c những đắc chứng như
trường hợp ở đy chng ta ni đến một
vị đắc chứng V Sở hữu v trong tuần tới
chng ta ni về cc vị đắc chứng về Phi tưởng
phi phi tưởng, những vị ny c những lời dạy,
những gio thuyết được ghi giữ lại ở
trong gio điển B La Mn. V
rồi n cũng qua một qu tri`nh di của sự nho nặn,
gạn lọc, phng lại by vẽ của cc vị học
giả, những B La Mn c căn bản về kinh điển
về sau ny đ thm vo đ ci tnh khuyến khch, ci tnh
triết học, ci tnh m chng ta gọi l mang nặng tnh tư
duy hơn l thin về thiền chỉ. Đ khng phải l điều
ngạc nhin khi thấy rằng
những tầng thiền ny vốn đ được đắc
chứng bởi những vị khng phải cng thời với
Đức Phật khng m trước thời Đức
Phật cũng c những vị đ đắc chứng
như vậy, v c những vị khng học Phật php
cũng đắc chứng, do vậy thi` chng ta ni rằng
n c một sự lin hệ, sự lin hệ ban đầu
chỉ l sự lin hệ với một vị đắc
chứng v thuật lại những gi` mi`nh đ đắc
chứng, v về lu về di thi` trong hệ thống tn
gio kinh điển n đ mang đậm nt những mu sắc
của luận thuyết của suy tư.
C một
cu hỏi về khả năng thấy v biết những
cảnh giới ti sanh của những vị đạo sĩ,
những vị đ chứng thiền thi` Ngi Bodhi c ni ln
ở đy l Ngi nghĩ rằng ở trong kinh ni về
chuyện thần thng thi` người ta c thể thấy
những cảnh giới m đi mắt thường khng
thấy được, nhưng chng ta cũng phải nhi`n
nhận rằng c những cảnh giới n khng chỉ dễ
dng đơn thuần thấy bằng thần thng v n phải
thấy bằng sự chứng đắc v dụ như
những tầng thiền V Sắc chẳng hạn. Một vị đắc tứ
thiền Sắc giới thi` c thể nhi`n thấy một cch
rất dễ dng những cảnh giới tương ứng,
nhưng vị đ khng thể dng thin nhn của mi`nh để
thấy r cảnh giới của V Sắc cho đến
khi vị ny thật sự chứng tầng thiền đ. Đ l sự suy nghĩ
của Ngi Bodhi. Chng ti xin nhắc lại l chng ti chỉ đon
ra cu hỏi qua cu trả lời của Ngi Bodhi. Khi băng ghi m
ny thi` những cu hỏi khng được ghi r m chỉ
nghe cu trả lời của Ngi Bodhi m thi. Chng ti cố gắng lin tưởng
đến phần thiếu l phần cc cu hỏi do cc học
vin trong lớp học đ nu ln cu hỏi v chng ti hy vọng
rằng cu m chng ti đưa ra khng xa lắm so với ci
gi` đ thật sự được hỏi trong lớp
học.
Cu hỏi
ở trong lớp học l c phải chăng trạng thi
V Sở Hữu ny tương đồng với chữ sun~n~at
tức l khng hay l khng tnh m đề cập ở trong
kinh điển, thi` Ngi Bodhi trả lời điều ny hon ton khc. Chng ta nn nhớ rằng
trạng thi gọi l V
Sở Hữu Xứ l một trạng thi thnh tựu do sự
phủ nhận hay do sự từ bỏ Thức V Bin Xứ,
tức l vị ny nhi`n thấy ci thức l phủ nhận,
thức v bin xứ phủ nhận khng v bin xứ, rồi v sở hữu l phủ
nhận thức v bin xứ.
Tức l từ chuyện thấy rằng ở trong cảnh
giới của tm thức khng thực thể, khng c thực
chất của n, vị ny thể
nhập vo cảnh giới của n gọi l V Sở Hữu
Xứ, đy l cch lm việc của tm thức, của cc
tầng thiền lm thế no để chứng đắc
n hon ton khc với một phạm tr gọi l tnh khng ở
trong đạo Phật vốn được chứng đắc
khng phải bằng định lực m bằng tr tuệ
gic ngộ, v hai điều đ n l hai chuyện khc
nhau. Ci tr tuệ
gic ngộ m thấy được tnh khng của Đức
Phật Ngi đề cập khi ni tới sun~n~at đ l
một tr tuệ ton diện chứ khng phải y cứ ở
trn một điểm tựa như chng ta ni về Thức
V Bin Xứ v hai điểm ny thi` chng ta cần phải
lưu y.
Cu hỏi
về trạng thi dẫn đến cc tầng thiền n
y cứ trong một số điều kiện cần thiết
ở trong đ l sự tập trung, sự vắng mặt
của tm thức điều ny khiến cho ta c thể đặt
vo những trạng thi thiền như Sơ, Nhị, Tam,
Tứ thiền v những cảnh giới nhận thức
của thiền V Sắc thi` n thường đi chung với
tm định, chớ n khng phải cch suy tư bi`nh thường
của chng ta. Nn
nhớ rằng tất cả những trạng thi ny đều
được thnh tựu với định lực.
Ngi
Bodhi đ kết thc bi giảng hm nay v ni rằng tuần
tới c thể đi sang đoạn số 18, 19 v cũng
đọc thm một vi đọan ở trong bi kinh số
4, kinh Sợ Hi Khiếp Đảm, ở trong đ c đề
cập đến một số chứng đắc v kinh
nghiệm của Đức Bồ Tt trải qua kiếp
khi Ngi thnh đạo. Đ l
phần chuyển ngữ bi học lớp Trung Bộ Kinh bi
kinh số 26, kinh Thnh Cầu v dĩ nhin đy l bi kinh di
phải mất nhiều ngy để c thể giảng
xong, hm nay thi` cũng phải ni rằng vi` đy l lớp
học Trung Bộ Kinh mới bắt đầu dnh cho một
thnh chng m trong đ c nhiều người tương đối
hơi xa lạ với Phật gio do vậy Ngi đ dnh
nhiều thi` giờ để đi vo chi tiết của bi
kinh m sau ny sẽ được đi qua nhanh hơn để
đi vo nghĩa chnh của những bi kinh hơn l một
số sự kiện lịch sử ./.