TT Gic Đẳng chuyển ngữ ngy 26 thng 01 năm 2006

Minh Hạnh chuyển bin

TT Gic Đẳng: Hm nay chng ta học tiếp kinh Thnh Cầu, trong loạt bi đầu tin ni về sự gic ngộ của Đức Phật. Thng thường mỗi bi giảng của Ngi Bodhi khoảng chừng 1 tiếng rưỡi v khi chng ta chuyển ngữ lại tốn thi` giờ, do vậy lớp Trung Bộ Kinh chng ta tương đối chậm, c nghĩa l mỗi một tuần chng ta chỉ đi được nửa bi học thay vi` trọn bi, nhưng chng ta đừng qun rằng di như kinh Php C m trong suốt ba năm của rơom Diệu Php chng ta cũng đ đi qua một lần, v cũng đ dậm v lại, thế m chng ta vẫn hon tất. Nếu như qi Ngi v qi vị nhi`n lại thi` thấy rằng tuy rằng một tuần một lần nhưng bằng sinh hoạt lin tục chng ta sẽ đi nhanh chng qua tất cả những đề n rất di, do vậy lớp giảng Trung Bộ kinh ny chng ta chỉ cần một cht kin nhẫn thi` sẽ đi qua hết.

C một từ vựng tuần rồi một vi Phật tử khng r đ l chữ upadhi, nếu chng ta đọc trong chnh văn chng ta sẽ thấy từ vựng ny l một từ vựng m Ngi Bodhi ni rằng rất kh dịch sang tiếng Anh, v tất nhin cũng kh dịch sang tiếng Việt. Ở trong nhiều phương diện thi` chữ Upadhi ny được dịch l sanh y, sanh y tức l quan niệm đạo Phật l như vầy: chng ta thấy r trong kinh điển lt nữa trong bi giảng hm nay chng ta cũng sẽ thấy l chng sanh m sống c sự hướng cầu, chấp thủ, sống với một ci gi` đ thi` cảnh giới ti sanh ở trong tương lai n như vậy, đ l chng ta gọi l sanh y. V dụ như ở trong kinh ni rằng con người m ni năng hnh động suy nghĩ như con ch thi` sẽ sống như loi ch, m con người ni năng hnh động như con bo` thi` sống như loi bo`, cũng c con người ni năng hnh động suy nghĩ như Chư Thin thi` sẽ lm Chư Thin, như Phạm Thin thi` sẽ sanh lm Phạm Thin v.v... tức l cảnh giới thch hợp. Nhưng chữ upadhi co`n ni ln một điều nữa đ l sự ti`m kiếm tầm cầu, do sự tầm cầu ny m người ta đạt được một ci gi` đ, th dụ như con người sanh ra đời những gi` mi`nh c thuộc về sanh gi đau chết nhưng mi`nh lại đi ti`m kiếm v đạt đến sanh gi đau chết nữa. Trong ky` dịch tuần rồi chng ti dịch l thủ đắc, thủ l chng ta bm vu vo ci gi` đ, attachment l đạt tới ci gi` đ, chấp thủ để đạt đến ci gi` đ. Chữ thủ đắc c một vi nghĩa ở bn ngoi n c nghĩa l mi`nh chiếm hữu, mi`nh c được ci gi`. Như mi`nh thủ đắc được ci sở học, chữ thủ đắc khng dng ở đy, chữ thủ đắc ở đy gồm cả y nghĩa người hướng tm đi tầm cầu v do tầm cầu dẫn tới v đạt được điều đ. Nhưng ở đy ni chung l ở trong quan niệm về chữ upadhi m Ngi Bodhi giảng tại đy ở trong Anh ngữ l một người c một thnh tựu, chữ thnh tựu c nghĩa l đạt được dẫn tới c mặt ở một vị thế no đ, sống với một ci gi` đ l do từ ci m họ đ truy tầm ở trong qu khứ n tương ứng với nhau, thi` căn bản m ni đy l vo`ng luẩn quẩn của nghiệp quả v phiền no từ sanh gi đau chết dẫn đến sanh gi đau chết, n dẫn đến ci vo`ng luẩn quẩn khng kh hơn đ l một vi điểm chng ti xin nhắc lại ở đy về chữ upadhi.

 

Phần TT Gic Đẳng chuyển ngữ: Ngi Bodhi đ đọc lại một đoạn trong kinh Thnh Cầu, đoạn ny l phần dịch số 15 v 16. Ny cc ty` kheo ta cũng vậy trước khi gic ngộ khi chưa Chnh Đẳng Chnh Gic, khi co`n l Bồ tt tự mi`nh bị sanh lại ti`m cầu ci bị sanh, tự mi`nh bị gi lại ti`m cầu ci bị gi, tự mi`nh bị chết ti`m bị chết, tự mi`nh bị sầu ti`m bị sầu, tự mi`nh bị nhiễm ti`m ci nhiễm. Ny cc Ty` kheo rồi ta suy nghĩ như sau: tại sao ta tự mi`nh bị sanh lại ti`m cc bị sanh, tự mi`nh bị gi lại ti`m ci bị gi đau chết nhiễm. Sau khi biết r sự nguy hại hy ti`m cầu ci khng sanh khng gi, khng đau khng chết v nhiễm, v thượng an ổn khỏi ci khổ ch, Niết bn. Đoạn ny Ngi Bodhi c ni về ci cảm tưởng của Ngi v Ngi đặc biệt hết sức cảm kch đối với đoạn kinh trn. Theo y của Ngi Bodhi thi` ở trong đoạn kinh ny chỉ ring sự việc Đức Thế Tn đ đi xuất gia như thế no thi` những tc phẩm lin quan đến cuộc đời của Đức Phật về sau ny đ viết rất nhiều chi tiết v những chi tiết đ n lm cho sự ra đi xuất gia của Ngi mang nhiều mu sắc hết sức phong ph, tuy nhin bằng chnh ngn ngữ của Đức Phật, bằng sự m tả của Đức Phật thi` sự việc Đức Thế Tn ln đường xuất gia n l cả một sự diễn tả hết sức giản dị nhưng đặc biệt thm su, ci thm su đ lm cho Ngi Bodhi tự nhiệm đặc biệt hoan hỷ. Phải ni rằng thời đại Đức Thế Tn ra đời 25 thế kỷ về trước đ c rất nhiều sự ghi nhận trong kinh Vệ Đ v trong gio`ng lịch sử Ấn Gio cũng như trong những tn gio khc, những ghi nhận chứa đầy huyền thoại, chứa đầy bao nhiu những chi tiết mang tnh cch thần học, huyền học. Khi đọc những đọan kinh ny thi` Ngi Bodhi c cảm tưởng như Đức Phật đ ni bằng một ngn ngữ cực ky` chnh xc, cực ky` r rng như cch diễn tả của một người sống ở thế kỷ thứ 20, 21 tức l sống đương thời với chng ta ở đy. Ngi khng đưa vo trong đ những điều huyền hoặc hay những điều qu xa lạ v những điều ny r rng l ni ln gi trị nguyn thủy, gi trị khng thể phủ nhận được từ những gi` m chng ta gọi l Phật ngn đến từ kim khẩu của Đức Thế Tn, đy l một điểm chng ta phải ghi nhận suốt cả bi kinh Thnh Cầu ny với sư m tả của Đức Phật, những giai đoạn Ngi đi qua từ lc co`n l vị Thi Tử sống trong cung vng điện ngọc cho đến khi thnh đạo, chng ta phải ni rằng những điều ny được Đức Phật Ngi kể lại bằng ngn ngữ m một người c sự suy tư sẽ thấy đ l một sự m tả mang lại cho chng ta rất nhiều niềm tin đối với Tam Bảo, đối với Đức Phật.

 

Ở trong đoạn kinh tiếp theo cho chng ta biết về hi`nh ảnh của Đức Phật khi co`n l Thi Tử, lc Ngi quyết định rời khỏi hong cung bấy giờ 29 tuổi xun tc co`n đen nhnh, với tất cả sức sống của tuổi thanh xun trn đầy nghị lực v người vợ son trẻ của Ngi l cng cha Da Du Đ La lại vừa hạ sanh một hong nam. Ở trong điều kiện của tuổi trẻ với mi ấm gia đi`nh hạnh phc như vậy, Ngi đ quyết định từ bỏ gia đi`nh, sống cuộc sống khng gia đi`nh để theo đời sống của vị Samn.

 

Cho d cha mẹ ta khng muốn như thế, trn khun mặt đầy nước mắt nhưng m ta đ quyết định rời bỏ đời sống thế tục xuất gia sống cuộc sống khng gia đi`nh đi ti`m cầu sự v thượng giải thot. Chng ta được biết rằng Ngi đ rời khỏi thnh Kapilavatthu tức l thnh Ca Ty` La Vệ v đi về hướng nam, nếu chng ta nhi`n vo bản đồ thi` chng ta sẽ rất dễ dng để nhi`n thấy đ l một khoảng cch giữa Kapilavatthu v Vương X Thnh, Ngi Bodhi đ chỉ một đoạn m ngy nay chng ta được biết đ l sng Anoma, tức l khu vực nằm ở khoảng giữa nơi Thi tử Sĩ Đạt Đa đ cắt tc xuất gia, cũng thm một vi ghi nhận ở sch sử hồi xưa thi` Ngi đ ra đi với người đnh xe Channa (Xa Nặc).

 

Chng ta cũng nhắc lại rằng ở vo thời điểm đ, thời điểm m cũng c rất nhiều người, nhất l những người trẻ ln đường theo ly tưởng đi ti`m đạo ở dưới chn của cc vị Chn Sư, những người ny cũng rời bỏ cuộc sống gia đi`nh v sống đời sống của những vị SaMn m chng ta đ đề cập đến trong bi học trước, tất nhin ở trong số người đ c Samn Cồ Đm trước đ l Thi Tử Sĩ Đạt Đa l một người rất nổi tiếng, chng ta hy nghe về cuộc hnh tri`nh của Ngi ở trong những thng ngy sau khi rời khỏi cung.

 

Mặc d l một vị Hong tử c tr lớn như vậy nhưng Thi tử Sĩ Đạt Đa đ rời khỏi hong cung trở thnh một vị Samn với một tm tư khng cao mạn, khng tự phụ m rất l tự nhin, Ngi đ ti`m đến cc bậc danh sư thời đ để ti`m hiểu học hỏi những gi` gọi l những gi trị cao siu nhất về phương diện tinh thần.

 

C một cu hỏi được nu ln trong lớp học chng ta khng nghe r trong băng thu m, nhưng qua cu trả lời của Ngi Bodhi thi` chng ta c thể hiểu cu hỏi đ l như vầy, c thể một học vin no đ trong lớp học Trung Bộ kinh đ hỏi rằng: Khng biết trong thời điểm Đức Thế Tn Ngi rời thnh Ca Tỳ La Vệ để đi xuất gia thi` ngoi hai vị đạo sư m Ngi gặp thi` co`n c vị danh sư no khc nữa khng, tức l c vị đạo sư no nổi tiếng khc nữa khng. Thi` Ngi Bodhi trả lời rằng rất c thể l c, bởi vi` đương thời cũng c một vi vị ở trong đ c thể l Nigantha Ntaputta tức l Mahavira chng ta thừa được biết tới l Ni Kiền Tử, nhưng Đức Phật Ngi đ khng xem những vị đ l vị giải thot v đặc biệt l hai vị Thầy m chng ta sắp kể đến hai vị đ l hai vị tương đối c sở chứng v sở đắc đng kể ở trong sự kể lại của Đức Phật bằng chnh lời ni của Ngi ở tại đy, Ngi chỉ kể hai vị đ thi.

 

C một chữ Ngi Bodhi Ngi cũng lưu y l khi Samn Cồ Đm tức l Đức Thế Tn của chng ta đến với Alara Kalama, Ngi hỏi rằng Ngi muốn sống dưới sự hướng dẫn của Php luật, ở trong sự hướng dẫn của php luật ny, tức l dng chữ dhamma vinaya chng ta thường dịch php v luật, thi` trong từ ngữ của đạo Phật chữ php chỉ cho ci gio thuyết chung về sự tu tập trong đ, chữ luật l chỉ cho đặc biệt giới bổn v cc quy luật của cc vị Ty` kheo, Ty` kheo ni, của những người xuất gia. Nhưng chữ luật ở đy n mang tnh cch tổng qut thi, giống như chng ta ni rằng php ở đy l ci gio thuyết chung v luật ở đy tức l những thanh quy những hướng dẫn ở trong một đạo trng hay l ở trong một gio phi, v nghĩa ny n mang y nghĩa rộng chứ n khng nghĩa chuyn biệt như về sau ny, như chng ta dịch php v luật ở trong kinh điển của đạo Phật về sau, do đ chng ta nn hiểu rằng chữ php v luật chỉ mang tnh cch tổng qut thi.

 

V đạo sĩ Alara Kalama đ đn nhận Samn Cồ Đm vo trong php luật tức l vo sự hướng dẫn, đồng thời với một lời để minh thị về gio php Alara Kalama đang giảng dậy v thực hnh. Sau khi tự tri, tự chứng đạt ta mới an tr. Tự tri tự chứng đạt tức l php được thể nghiệm chứ khng l php l ly thuyết thi. Chnh vi` điểm ny n l một sự xc nhận về yếu tố chng ta gọi l tri hnh hợp nhất của gio php Alara Kalama, cho d ở mức độ no đ thi` gio php ny c thực học v thực chứng, c sở học v sở đắc chớ khng phải đơn thuần chỉ ly thuyết thi, đ l một vi điểm căn bản chng ta nn biết về gio php của Alara Kalama.

 

Ở đy c một cht chi tiết khi chng ta đọc kỹ đoạn kinh ny sẽ thấy khi Bồ tt đến với Alara kalama thi` Ngi đ học về gio thuyết của vị ny. Ở trong kinh trong sớ giải khng ni r v trong lời ni của Đức Phật ở đy Ngi cũng khng ni r gio thuyết đ ni về ci gi`, nhưng rồi sau khi Đức Bồ Tt học hết gio thuyết đ thi` Ngi thấy rằng gio thuyết đ khng ni đến sự chứng ngộ, khng ni về sự chứng ngộ nn chi Ngi mới đến hỏi Alara Kalama về ci gi` l ci chứng ngộ, như chng ta ni ci gi` l ci cứu cnh của gio thuyết m Alara Kalama đưa ra thi` bấy giờ vị ny mới đưa ra một gio thuyết về sự chứng đắc về một tầng thiền V Sắc, chng ta gọi l V Sở Hữu Xứ. Trong ky` tới chng ta sẽ nghe Ngi Bodhi đặc biệt ni thm về điểm ny.

 

Ở trong thiền chỉ Samadhi chng ta thường đọc trong kinh Phật thường đề cập đến A Ty` Đm thi` chng ta c 9 sự chứng đắc, nhưng đy chng ta ni 8 tức l 4 tầng thiền sắc v 4 tầng thiền v sắc. Bốn tầng thiền đầu l sơ nhị tam v tứ thiền, chắc chắn chng ta sẽ đi qua trong những bi học về sau ny, nhưng ring trong bi học ny thi` chng ta ni 4 tầng cao hơn, 4 tầng thiền đ gọi l thiền v sắc, khi ni đến sự chứng đắc v sở hữu xứ tức l thiền của Alara Kalama thi` nằm trong thiền v sắc đ.

 

Tầng thiền đầu tin gọi l Khng V Bin Xứ tức l tm định hướng về sự khng giới hạn của hư khng, tầng thiền thứ hai gọi l Thức V Bin Xứ l cơ sở định tm hướng vo tm m biết, tm tc y đến Khng V Bin Xứ, tức l đầu tin ni hư khng l v lượng thi` ở trong Thức V Bin Xứ thi` ni rằng ci tm thức m biết được v lượng đ thi` tm thức mới thật sự l v lượng, trạng thi đ chng ta gọi l Thức V Bin Xứ.

 

Tầng thứ ba gọi l V Sở Hữu Xứ, ở trong V Sở Hữu Xứ ny ni ln sự trống rỗng khng c thực chất của tm chng ta gọi l Thức V Bin Xứ, v ở đy V Hữu Xứ ny n khng giống như quan niệm về Sun~n~ata` về khng tnh của đạo Phật n khc biệt hon ton, chng ta nhớ một điều rằng ở trong đoạn đầu m ni về hư khng l v bin v khi ni Thức l v bin thi` ci thức biết hư khng l v bin thi` ci thức đ đều xem như khng giới hạn tức l v bin v V Sở Hữu Xứ ny ni ln sự ghi nhận l ci tm m biết gọi l thức v bin thi` tm đ khng c thực thể, n khng c một gi` gọi l tự hữu m n chỉ l sự rỗng khng của n v sự rỗng khng Ngi Bodhi nhắc rằng n khng giống như quan niệm về sun~n~at được đề cập đến trong kinh điển đạo Phật m chng ta ti`m thấy ở trong gio nghĩa khc chứ khng phải nằm ở tại đy.

 

Những tầng thiền V Sắc ny khi thnh tựu được tầng thiền như l Khng V Bin thi` dựa trn sự phủ nhận của ci gi` đ chứng đắc đ l một sức động, l một điểm tựa để đạt đến tầng thứ hai Thức V Bin ci V Sở Hữu, v sau ci V Sở Hữu co`n c tầng thiền khc m chng ta biết đ l Phi Tưởng Phi Phi Tưởng, tức l chẳng c tưởng v chẳng phải khng c tưởng, v r rng một điều l Alara Kalama một vị c một sở chứng l một Ngi Du Gi, c sở chứng cao đ đạt đến sự định tm của V Sở Hữu Xứ tức l một trong những tầng thiền rất cao của sắc, tức gần tới mức độ sau cng của Phi Tưởng Phi Phi Tưởng nhưng vi` nằm lại ở tại đy ở chỗ V Sở Hữu Xứ.

 

Đức Bồ Tt sau khi học về ly thuyết được Alara Kalama thuyết giảng thi` Ngi đưa ra cu hỏi rằng ci gi` l sự chứng ngộ ở trong gio thuyết ny, thi` Alara Kalama đ ni ln đ l V Sở Hữu Xứ, v Đức Bồ Tt với Ba La Mật Ngi tu tập từ nhiều đời nhiều kiếp, ci khả năng định tm của Ngi đối với chuyện ny rất dễ dng, khng lu sau đ thi` Ngi đ chứng ngộ trạng thi V Sở Hữu Xứ m Alara Kalama đề cập đến.

 

Khi Đức Bồ Tt đến ni với Alara Kalama về sự chứng đắc của Ngi, thi` Kalama l một vị rất khim cung, khng ganh tỵ, khng ng mạn, vị ny rất vui mừng v đặc biệt hoan hỷ vi` thấy Đức Bồ Tt đ c thể thnh tựu được một sự thnh tựu m bản thn của mi`nh phải bỏ ra hng mấy mươi năm để thực hnh, thi` vi ny ni ln lời hoan hỷ: quả thật l lợi ch cho chng ta, lợi ch cho hội chng ny, Hiền Giả c thể đến đy tu tập trong một thời gian ngắn v c những sở chứng sở đắc như vậy. V Kalama cũng đề nghị Đức Bồ Tt hy đng vai tro` của một vị Đạo Sư ngang hng với mi`nh để hướng dẫn hội chng.

 

Đức Phật ni rằng như vậy l Alara Kalama đặt Đức Bồ Tt ngang hng với mi`nh khi m mời Ngi trở thnh một vị đồng đạo sư để hướng dẫn hội chng, nhưng Ngi y thức được một điều rằng sự thnh tựu chứng đắc thiền V Sở Hữu Xứ n chỉ dẫn đến mục đch sống l sanh vo ci đ m khng phải l một sự gic ngộ thật sự, sự vượt thot thật sự để chứng nghiệm Niết Bn v thượng an ổn khổ ch, sau khi nhận ra được điều đ thi` Ngi lm một quyết định l rời bỏ gio thuyết của Alara Kalama để tiếp tục ln đường.

 

Ở đy l một điểm khc biệt giữa ci thiền chỉ v thiền qun, giữa sự thnh tựu cc tầng thiền v giải thot, nếu một người chứng đắc sơ nhị tam tứ thiền, khng v bin, thức v bin, v sở hữu, phi tưởng phi phi tưởng ở trong giờ pht mạng chung nếu người đ khng chứng đắc được thiền xa hơn v cũng khng hoại thiền thi` điều ny chờ đợi người đ l người đ sẽ sanh vo cảnh giới tương ứng với sự chứng đắc của vị đ. Tức l chng ta nghe ni mặc dầu cc tầng thiền sắc v v sắc thuộc về tm giải thot, tm giải thot tức l n ngăn chừa được phiền no, nhưng ở cuối cuộc đời thi` n chỉ l một nghiệp lực dẫn đến cảnh giới sanh tử tương ứng chứ nếu khng tu tập giới định huệ giải thot thật sự thi` n khng chấm dứt được sanh tử thnh ra đ l sự khc biệt m chng ta phải ghi nhận ở đy.

 

Ở trong vũ trụ quan của đạo Phật ni về cảnh giới sanh tử, ni về cc ci m chng sanh sống trong cuộc đời ny thi` c một điểm l chng ta phải lưu y rằng; khi ở trong kinh điển ni về cc ci khng c nghĩa l mi`nh ni về ci no đ như người ta hiểu l n nằm ở trn đầu của chng ta hay nằm ở dưới bầu trời cao cả hng chục triệu năm nh sng v.v đ l quan niệm về thời gian ở đng nam ty bắc ở xa gần, ci đ n khng l quan niệm về cảnh giới của Đạo Phật. V dụ như chng ta ni về cảnh giới của cc tầng thiền V Sắc, Khng v bin, Thức v bin n khng phải cảnh giới m n ở trong một sự chiếm hữu một khng gian no nhất định, ở một khoảng cch no nhất định, thay vo đ thi` Đạo Phật ni những từ trường v ni đến những ci chng ta ni cảnh giới của tm thức, điều ny hơi kh hiểu một cht, ci tm thi của loi vật v loi người c nhiều chỗ tương đối gần với nhau một cht, thnh ra loi vật sống chung với chng ta chng ta mới c thể ghi nhận sự c mặt của những loi vật đ, nhưng c v số chng sanh khc trong cuộc đời ny chng ta khng ghi nhận được, v do vậy ở tại đy l khoảng cch v vị tr của khng gian khng thể dng để đo đạt để ni nn cảnh giới sanh tử m ở trong kinh điển Đạo Phật đề cập đến v điều ny chng ta nn hiểu khi chng ta ni về sự lun hồi.

 

C nhiều cảnh giới đề cập đến trong kinh điển như Chư Thin dục giới thi` c hưởng thụ những ci thin sắc, thin lạc, thin hương v.v trong lc cc vị hưởng thụ những cảnh đ do nghiệp lực ring, th tri lại con người của chng ta sống trn mặt đất ny phải đi lm phải sinh kế mới c được những thứ m mi`nh c, v cũng c những chng sanh thể nhập vo những trạng thi tm định, những tm định n nằm ở trong một tm thi khc, một tm lực khc v do sự khc biệt ny những chng sanh sanh vo cảnh giới tương ứng v điều ny l điều được quan niệm khi chng ta ni về cảnh giới sanh tử theo Đạo Phật.

 

Chng sanh sanh vo trong cảnh giới đ bằng cc nghiệp lực qu khứ của mi`nh m họ sống trong một thời gian rất di với tuổi thọ rất cao, đến lc no đ khi nghiệp lực m đ dẫn họ sanh vo cảnh giới của nghiệp lực hết đi, n suy giảm đi, n đến chỗ tận diệt thi` sẽ ti sanh vo cảnh giới khc theo nghiệp qu khứ m họ đ lm

 

Ở đy c một điểm cũng lưu y l nếu một chng sanh m sanh vo trong cảnh giới ta gọi l V Sở Hữu thi` họ c thọ mạng rất di, ở trong bản sớ giải ghi thi` tới 60,000 kapa tức l 60,000 đại kiếp, một đại kiếp như vậy được tnh l bao lu, thi` ở trong kinh Đức Phật Ngi đưa ra một v dụ: l nếu c tảng đ khối với gc cạnh l 7 dặm vung, mỗi dặm l 1 cy số 6 thi` lớn như một ngọn ni, một trăm năm c một người dng một miếng vải tơ lụa mịn mn ln đ qut ngang cho tới khi no miếng đ đ mo`n đi v khng co`n gi` nữa thi` lc bấy giờ thi` c thể ni tạm gần bằng thời gian của một kiếp, chng ta hiểu rằng một kiếp di như thế no đối với một vị đ sanh vo ci V Sở Hữu. Nhưng một khi nghiệp lực phước bu khng co`n nữa thi` vị đ cũng ti sanh vo một cảnh giới khc, rất c thể sanh vo lm người, sanh tại nơi ny hay tại Ấn Độ, tại bất cứ cảnh giới no c thể lm một nghề nghiệp gi` khc ở trong nghiệp qu khứ của mi`nh. Nhưng cảnh giới đ khng phải cảnh giới vĩnh hằng, khng phải đạt tới cảnh giới đ khng co`n ti sanh, v r rng l Đức Bồ Tt bằng ci sở đắc sở chứng thi` Ngi c thể hiểu được l sự chứng đắc m Ngi c n chỉ dẫn đến một cảnh giới ti sanh ở trong tương lai m khng thật sự l rốt ro giải thot.

 

Một cu hỏi trong lớp học được nu ln về việc Ngi nghĩ sao trong kinh Vệ Đ v những người B La Mn cũng ni đến những tầng thiền v những cảnh giới chng ta gọi l Sơ, Nhị, Tam, Tứ thiền, Khng v bin, Thức v bin, V sở hữu, Phi tưởng phi phi tưởng, thi` Ngi Bodhi ni rằng rất c thể l ở trong một thời điểm no đ c những vị B La Mn cũng c những đắc chứng như trường hợp ở đy chng ta ni đến một vị đắc chứng V Sở hữu v trong tuần tới chng ta ni về cc vị đắc chứng về Phi tưởng phi phi tưởng, những vị ny c những lời dạy, những gio thuyết được ghi giữ lại ở trong gio điển B La Mn. V rồi n cũng qua một qu tri`nh di của sự nho nặn, gạn lọc, phng lại by vẽ của cc vị học giả, những B La Mn c căn bản về kinh điển về sau ny đ thm vo đ ci tnh khuyến khch, ci tnh triết học, ci tnh m chng ta gọi l mang nặng tnh tư duy hơn l thin về thiền chỉ. Đ khng phải l điều ngạc nhin khi thấy rằng những tầng thiền ny vốn đ được đắc chứng bởi những vị khng phải cng thời với Đức Phật khng m trước thời Đức Phật cũng c những vị đ đắc chứng như vậy, v c những vị khng học Phật php cũng đắc chứng, do vậy thi` chng ta ni rằng n c một sự lin hệ, sự lin hệ ban đầu chỉ l sự lin hệ với một vị đắc chứng v thuật lại những gi` mi`nh đ đắc chứng, v về lu về di thi` trong hệ thống tn gio kinh điển n đ mang đậm nt những mu sắc của luận thuyết của suy tư.

 

C một cu hỏi về khả năng thấy v biết những cảnh giới ti sanh của những vị đạo sĩ, những vị đ chứng thiền thi` Ngi Bodhi c ni ln ở đy l Ngi nghĩ rằng ở trong kinh ni về chuyện thần thng thi` người ta c thể thấy những cảnh giới m đi mắt thường khng thấy được, nhưng chng ta cũng phải nhi`n nhận rằng c những cảnh giới n khng chỉ dễ dng đơn thuần thấy bằng thần thng v n phải thấy bằng sự chứng đắc v dụ như những tầng thiền V Sắc chẳng hạn. Một vị đắc tứ thiền Sắc giới thi` c thể nhi`n thấy một cch rất dễ dng những cảnh giới tương ứng, nhưng vị đ khng thể dng thin nhn của mi`nh để thấy r cảnh giới của V Sắc cho đến khi vị ny thật sự chứng tầng thiền đ. Đ l sự suy nghĩ của Ngi Bodhi. Chng ti xin nhắc lại l chng ti chỉ đon ra cu hỏi qua cu trả lời của Ngi Bodhi. Khi băng ghi m ny thi` những cu hỏi khng được ghi r m chỉ nghe cu trả lời của Ngi Bodhi m thi. Chng ti cố gắng lin tưởng đến phần thiếu l phần cc cu hỏi do cc học vin trong lớp học đ nu ln cu hỏi v chng ti hy vọng rằng cu m chng ti đưa ra khng xa lắm so với ci gi` đ thật sự được hỏi trong lớp học.

 

Cu hỏi ở trong lớp học l c phải chăng trạng thi V Sở Hữu ny tương đồng với chữ sun~n~at tức l khng hay l khng tnh m đề cập ở trong kinh điển, thi` Ngi Bodhi trả lời điều ny hon ton khc. Chng ta nn nhớ rằng trạng thi gọi l V Sở Hữu Xứ l một trạng thi thnh tựu do sự phủ nhận hay do sự từ bỏ Thức V Bin Xứ, tức l vị ny nhi`n thấy ci thức l phủ nhận, thức v bin xứ phủ nhận khng v bin xứ, rồi v sở hữu l phủ nhận thức v bin xứ. Tức l từ chuyện thấy rằng ở trong cảnh giới của tm thức khng thực thể, khng c thực chất của n, vị ny thể nhập vo cảnh giới của n gọi l V Sở Hữu Xứ, đy l cch lm việc của tm thức, của cc tầng thiền lm thế no để chứng đắc n hon ton khc với một phạm tr gọi l tnh khng ở trong đạo Phật vốn được chứng đắc khng phải bằng định lực m bằng tr tuệ gic ngộ, v hai điều đ n l hai chuyện khc nhau. Ci tr tuệ gic ngộ m thấy được tnh khng của Đức Phật Ngi đề cập khi ni tới sun~n~at đ l một tr tuệ ton diện chứ khng phải y cứ ở trn một điểm tựa như chng ta ni về Thức V Bin Xứ v hai điểm ny thi` chng ta cần phải lưu y.

 

Cu hỏi về trạng thi dẫn đến cc tầng thiền n y cứ trong một số điều kiện cần thiết ở trong đ l sự tập trung, sự vắng mặt của tm thức điều ny khiến cho ta c thể đặt vo những trạng thi thiền như Sơ, Nhị, Tam, Tứ thiền v những cảnh giới nhận thức của thiền V Sắc thi` n thường đi chung với tm định, chớ n khng phải cch suy tư bi`nh thường của chng ta. Nn nhớ rằng tất cả những trạng thi ny đều được thnh tựu với định lực.

 

Ngi Bodhi đ kết thc bi giảng hm nay v ni rằng tuần tới c thể đi sang đoạn số 18, 19 v cũng đọc thm một vi đọan ở trong bi kinh số 4, kinh Sợ Hi Khiếp Đảm, ở trong đ c đề cập đến một số chứng đắc v kinh nghiệm của Đức Bồ Tt trải qua kiếp khi Ngi thnh đạo. Đ l phần chuyển ngữ bi học lớp Trung Bộ Kinh bi kinh số 26, kinh Thnh Cầu v dĩ nhin đy l bi kinh di phải mất nhiều ngy để c thể giảng xong, hm nay thi` cũng phải ni rằng vi` đy l lớp học Trung Bộ Kinh mới bắt đầu dnh cho một thnh chng m trong đ c nhiều người tương đối hơi xa lạ với Phật gio do vậy Ngi đ dnh nhiều thi` giờ để đi vo chi tiết của bi kinh m sau ny sẽ được đi qua nhanh hơn để đi vo nghĩa chnh của những bi kinh hơn l một số sự kiện lịch sử ./.