A Tỳ Đàm, Bài 15
Bài 15
Nhóm
Thuộc Tánh Bất Thiện
Bài học dưới
đây trích từ tập sách: "Vi Diệu Pháp Giảng Giải"
của Pháp Sư Giác Chánh. Từ ngữ " sở hữu"
được hiểu là "thuộc tánh của tâm"
theo giáo án giảng giải trong Room Diệu Pháp
Sở hữu bất
thiện là những sở hữu chỉ hợp với các
tâm bất thiện, gồm có 14 sở hữu tâm, được
chia làm năm nhóm:
I Sở hữu si
phần
Là những sở hữu
làm cho Tâm mê mờ, thiếu sáng suốt (vô minh). Những sở
hữu này được t́m thấy trong tất cả tâm
bất thiện nên chúng c̣n được gọi là Sở
Hữu Bất Thiện Biến Hành và bao gồm bốn sở
hữu sau:
1) Si (Moha): Moha xuất phát từ ngữ căn Muh: bị
sửng sốt, si mê, mê mờ, vô minh. Pàli có chú giải: Mê mờ
trong cảnh gọi là Si (ầrammane muyhathi: Moho). Si là một
trong ba pháp căn bản phiền năo và hiện hành trong tất
cả các bất thiện tâm. Si trái với trí tuệ, nên
không hiểu được lư nhân quả và Tứ Diệu
Đế.
Si là sự đam mê
trong cảnh tượng, như người ngủ mê
tưởng giấc chiêm bao là sự thật; như
sương mù che áng tầm mắt, không cho ta nh́n rỏ
được các cảnh vật ở xa.
Chơn tướng
của sở hữu Si là mờ ám, không có trí tuệ
Phận sự của
sở hữu Si là ngăn che sự sáng suốt.
Không hiểu
được thấu đáo
Sự thành tựu của
sở hữu Si là tạo sự mờ ám, nhận thức
sai đối với cảnh
Sự thành tựu của
sở hữu Si là tạo sự mờ ám, nhận thức
sai đối với cảnh
Nhân cần thiết
của sở hữu Si là không khéo dùng tâm (tác ư sai lầm).
2) Vô Tàm (Ahirika):
Không ghê sợ trước
những hành động tội lỗi (Na ottappat+_ti:
AnottappaC-). Không biết hổ thẹn khi bị người
khác chê cười. Như con thiêu thân bay vào lửa đỏ
mà không sợ hải như thế nào, th́ người Vô Úy
cũng không hề sợ hải khi làm các pháp bất thiện
như thế đó.
- Chơn tướng
của sở hữu Vô Úy là cách không ghê sợ khi thực hiện
các ác pháp.
Phận sự của
sở hữu Vô Úy là làm tất cả các ác pháp.
Sự thành tựu của
sở hữu Vô Úy là tâm không lui sụt với cảnh tạo
ác.
Nhân cần thiết
của sở hữu Vô Úy là không tôn trọng kẻ khác.
4) Phóng Dật
(Uddhacca):
Từ
ngữ căn U (trên) + Dhu: giao động nổi lên. Phóng dật
là trạng thái loạn động của tâm thức dễ
bị cảnh trần chi phối. Như một đống
tro, khi ném một ḥn đá vào, bụi sẽ tung bay lên
như thế nào; th́ khi tâm bị cảnh kích thích, phóng dật
sẽ khởi lên như thế ấy. Hoặc như mặt
nước bị gió làm nổi sóng như thế nào, th́ tâm
phóng dật (ví như gió) sẽ làm tâm bất thiện bị
giao động như thế ấy. Pali có chú giải: Sự
loạn động gọi là Phóng Dật (Uđha tassabhàvo:
UđhaccaC-). Phóng dật là một trong ngũ triền cái
(Nivarana) và được Lạc (Sukha) thay thế trong
Sơ thiền. Trong vài trường hợp đặc biệt,
phóng dật đồng nghĩa với kiêu mạn.
Chơn
tướng của sở hữu Phóng dật là cách không an
tịnh
Phận
sự của sở hữu Phóng dật là làm tâm không thể
an trụ lâu trên một cảnh.
Sự
thành tựu của sở hữu Phóng dật là tâm hằng
giao động
Nhân
cần thiết của sở hữu Phóng dật là không
khéo tác ư.
II. SỞ HỮU
THAM PHẦN:
Là những Pháp làm cho Tâm bị đối tượng thu hút, dính mắc theo trần cảnh, muốm gom mọi vật làm sở hữu cho chính ḿnh; những sở hữu này chỉ hợp với tâm tham. Gồm ba sở hữu sau:
1) Tham (Lobha):
Là sự ôm ấp, bám víu những cảnh xuất hiện hợp với ḷng ái dục, hợp với sở kiến. Từ ngữ căn Lubh: ôm ấp, níu lấy; nên Pāøli có chú giải: Ham muốn gọi là tham (Ubbhatīti: Lobho). Khi gặp cảnh tốt đẹp th́ tâm tham khởi lên, chấp trớc trần cảnh, luyến ái đối tượng, say đắm theo ngủ dục. Sở hữu tham có thể ví như một cục nam châm hút sắt.
- Chơn tướng của sở hữu Tham là cách bị cảnh thu hút.
- Phận sự của sở hữu Tham là làm tâm bị vướng mắc vào cảnh.
- Sự thành tựu của sở hữu Tham là không dứt bỏ cảnh.
- Nhân cần thiết của sở hữu Tham là ưa gặp các pháp ràng buộc, hợp sở kiến.
2) Tà Kiến (Diṭṭhā):
Là hiểu sai sự thật. Từ ngữ căn Dit: thấy, nhận thức. Nhưng sự nhận thức ở đây là sai lầm, không đúng với sự thật. Thấy biết trái với sự thật, gọi là Tà Kiến (Micchā Passatīti: Diṭṭhi). Như một trái ớt cay mà lại cho là ngọt; coi thế gian là thường (thay v́ vô thường), cho khổ năo là an vui, cho vô ngă là hữu ngă (chơn tâm), coi bất tịnh là tịnh, ... những nhận thức kể trên được gọi là Tà Kiến v́ không đúng với chơn đế.
Tà kiến khác với Si; v́ trong khi Si che phủ đối tượng, th́ Tà kiến là những nhận thức sai lầm trên đối tượng.
- Chơn tướng của sở hữu Tà Kiến là cách cố chấp vào những nhận thức (sở kiến) không đúng với chơn lư.
- Phận sự của sở hữu Tà Kiến là suy xét sai lầm.
- Sự thành tựu của sở hữu Tà Kiến là chấp cứng lấy sự sai lầm.
- Nhân cần thiết của sở hữu Tà Kiến là không được gặp các bậc thiện tri thức.
3) Ngă Mạn (Māna):
Là kiêu ngạo, tự đắc, tự phụ; lúc nào cũng cho ḿnh hơn người. Từ ngữ căn Man: kiêu ngạo, tự đắc, hay so sánh ḿnh với kẻ khác. So sánh ḿnh với người gọi là Ngă Mạn (Seyyomasmīti ādinā maññatīti: Mano).
- Chơn tướng của sở hữu Ngă Mạng là cách kiêu căn, tự phụ.
- Phận sự của sở hữu Ngă Mạng là làm cho được lừng lẩy.
- Sự thành tựu của sở hữu Ngă Mạng là cống cao, tự kiêu.
- Nhân cần thiết của sở hữu Ngă Mạng là phải có đối tượng để so sánh.
III. SỞ HỮU
SÂN PHẦN:
Là những Pháp làm cho tâm nóng nảy, bực bội, khó chịu. Những sở hữu này chỉ thích hợp với tâm Sân. Gồm có bốn sở hữu như sau:
1) Sân (Dosa):
Từ ngữ căn Dus: phật ư, không bằng ḷng. Khi có cảnh trái ư, nghịch ḷng th́ tâm Sân hay khởi lên. Nếu tâm Tham là sự gom vào, sự ôm ấp, ǵn giữ đối tượng th́ trái lại tâm Sân là sự đẩy ra, sự phá hoại, hủy diệt đối tượng. Sự hung ác, độc hại ... gọi là Sân (Saya meva dussatīti: doso). Sân là một trong ba căn bản phiền năo.
- Chơn tướng của sở hữu Sân là cách nóng nảy, thô tháo.
- Phận sự của sở hữu Sân là làm cho tâm ta và tâm người nóng phừng lên.
- Sự thành tựu của sở hữu Sân là phá hoại.
- Nhân cần thiết của sở hữu Sân là cảnh bất như ư (do tác ư sai lầm).
2) Tật (Issa):
Là sự đố kỵ. Từ ngữ căn i + su: ganh ghét, tật đố. Như khi thấy có người giàu sang, thành công hơn ḿnh th́ sanh ḷng ganh ghét, đố kỵ, ganh tỵ, v́ không muốn người khác hơn ḿnh; không muốn có người hơn ḿnh gọi là Tật (Issayanā: Issā). Tật trái với Tùy Hỷ (Muditā).
- Chơn tướng của sở hữu Tật là sự đố kỵ với kẻ khác.
- Phận sự của sở hữu Tật là sự không bằng ḷng v́ thấy người khác hơn ḿnh.
- Sự thành tựu của sở hữu Tật là tránh né để khỏi thấy kẻ khác hơn ḿnh.
- Nhân cần thiết của sở hữu Tật là những ưu điểm của kẻ khác (so với ḿnh).
3) Lận (Macchariyam):
Lận là sự keo kiệt, bỏn xẻn, không chịu chia sớt cho ai (Macchera bhavo: Macchariyaṃ).
- Chơn tướng của sở hữu Lận là cách ǵn giữ tài sản của ḿnh.
- Phận sự của sở hữu Lận là không chịu chia sớt cho ai.
- Sự thành tựu của sở hữu Lận là bón rít, không cho ra.
- Nhân cần thiết của sở hữu Lận là phải có tài sản.
4) Hối (Kukkuccaṃ):
Là hối tiếc, hối hận, ân hận việc đă qua (dù tốt hay xấu). Kukalassa bhàvo: trạng thái của một người có hành động sai lầm. Trạng thái của một người hối tiếc một hành động bất thiện đă làm, hoặc một hành động thiện đáng làm lại bỏ qua, hoặc một hành động thiện đă làm nhưng sau lại hối tiếc. Như một người hành động bố thí, giúp đở cho một người khác, sau được nghe kể về hành động xấu sa của người nhận bố thí th́ sanh ḷng ân hận v́ cho rằng ḿnh giúp lầm người. Hoặc một người lúc sân hận , mắng nhiếc kẻ khác, sau ân hận việc đă làm của ḿnh. Hoặc một người không giúp đở người tàn tật, sau ân hận sự vô tâm của ḿnh, ... Pàli có chú giải: "Kataṃ me pāpamakataṃ me puññaṃ kukkaccaṃ = ân hận tội đă làm, phước lại bỏ qua, nên gọi là hối".
- Chơn tướng của sở hữu Hối là hối tiếc, ân hận việc đă qua.
- Phận sự của sở hữu Hối là làm cho tâm bực bội với việc đă qua.
- Sự thành tựu của sở hữu Hối là sự ân hận trong tâm.
- Nhân cần thiết của sở hữu Hối là tội đă làm hay phước không làm.
IV. SỞ HỮU
HÔN PHẦN:
Là những sở hữu tâm yếu đuối, muôïi lược, chỉ thích hợp với những tâm Bất Thiện Hữu Trợ. Gồm có hai sở hữu, chúng luôn luôn xuất hiện cùng lúc, là một trong ngũ cái, và chỉ có tâm sở Tầm mới trừ diệt được chúng.
1) Hôn Trầm (Thīna):
Từ ngữ căn The là co rút lại như lông gà gặp phải lửa. Thīna là trạng thái co rút của tâm.
- Chơn tướng của sở hữu Hôn trầm là sự lười biếng.
- Phận sự của sở hữu Hôn trầm là làm cho không c̣n tinh tấn.
- Sự thành tựu của sở hữu Hôn trầm là cách lui sụt.
- Nhân cần thiết của sở hữu Hôn trầm là không khéo dùng tâm.
2) Thụy Miên (Middha):
Là trạng thái hèn yếu, muội lược của các tâm sở. Tâm bắt cảnh không tươi tỉnh. Từ ngữ căn Middh: thiếu khả năng, lười biếng, không thích hoạt động, buồn ngủ.
- Chơn tướng của sở hữu Thụy Miên là sự dă dượi.
- Phận sự của sở hữu Thụy Miên là hạn chế lộ tŕnh tâm, làm chúng giảm từ từ cho đến khi chỉ c̣n lại Hộ Kiếp.
- Sự thành tựu của sở hữu Thụy Miên là tâm lui sụt (buồn ngũ).
- Nhân cần thiết của sở hữu Thụy Miên là không khéo dùng tâm.
Hôn trầm được xem là sự đau yếu của các sở hữu tâm (Vedanā, Saññā và Sađkhāra: Thọ, Tưởng và Hành); Thụy miên được xem là sự đau yếu của tâm (Citta).
V. SỞ HỮU
NGHI PHẦN:
Sở Hữu Hoài Nghi (Vicikichā) là sự nghi hoặc, không tin sự thật. Từ ngữ căn Vici là t́m hiểu, Kicchati là chán nản, mệt mỏi; vậy Hoài Nghi là chán nản trong việc t́m hiểu (v́ không có kết quả). Hay Vi: không; Cikicchā: thuốc đối trị. Vậy Vicikichā có nghĩa là hết thuốc chữa. Thuốc chữa ở đây là Tri Kiến chơn chánh. Pāli có chú giải "Vicikicchātīti = do dự là hoài nghi".
- Chơn tướng của sở hữu Hoài Nghi là cách nghi hoặc.
- Phận sự của sở hữu Hoài Nghi là làm cho lưởng lự, phân vân.
- Sự thành tựu của sở hữu Hoài Nghi là không thể quyết đoán.
- Nhân cần thiết của sở hữu Hoài Nghi là không khéo dùng tâm.