A Tỳ Đàm, Bài 15  Ngày 28 tháng 8 năm 2004

Bài 15

Nhóm Thuộc Tánh Bất Thiện

Bài học dưới đây trích từ tập sách: "Vi Diệu Pháp Giảng Giải" của Pháp Giác Chánh. Từ ngữ " sở hữu" được hiểu "thuộc tánh của tâm" theo giáo án giảng giải trong Room Diệu Pháp

Sở hữu bất thiện những sở hữu chỉ hợp với các tâm bất thiện, gồm 14 sở hữu tâm, được chia làm năm nhóm:

Sở hữu si phần

những sở hữu làm cho Tâm mờ, thiếu sáng suốt ( minh). Những sở hữu này được t́m thấy trong tất cả tâm bất thiện nên chúng c̣n được gọi Sở Hữu Bất Thiện Biến Hành bao gồm bốn sở hữu sau:

1) Si (Moha): Moha xuất phát từ ngữ căn Muh: bị sửng sốt, si , mờ, minh. Pàli chú giải: mờ trong cảnh gọi Si (ầrammane muyhathi: Moho). Si một trong ba pháp căn bản phiền năo hiện hành trong tất cả các bất thiện tâm. Si trái với trí tuệ, nên không hiểu được nhân quả Tứ Diệu Đế.

Si sự đam trong cảnh tượng, như người ngủ tưởng giấc chiêm bao sự thật; như sương che áng tầm mắt, không cho ta nh́n rỏ được các cảnh vậtxa.

Chơn tướng của sở hữu Si mờ ám, không trí tuệ

Phận sự của sở hữu Si ngăn che sự sáng suốt.

Không hiểu được thấu đáo

Sự thành tựu của sở hữu Si tạo sự mờ ám, nhận thức sai đối với cảnh

Sự thành tựu của sở hữu Si tạo sự mờ ám, nhận thức sai đối với cảnh

Nhân cần thiết của sở hữu Si không khéo dùng tâm (tác ư sai lầm).

2) Tàm (Ahirika):

Không ghê sợ trước những hành động tội lỗi (Na ottappat+_ti: AnottappaC-). Không biết hổ thẹn khi bị người khác chê cười. Như con thiêu thân bay vào lửa đỏ không sợ hải như thế nào, th́ người Úy cũng không hề sợ hải khi làm các pháp bất thiện như thế đó.

- Chơn tướng của sở hữu Úy cách không ghê sợ khi thực hiện các ác pháp.

Phận sự của sở hữu Úy làm tất cả các ác pháp.

Sự thành tựu của sở hữu Úy tâm không lui sụt với cảnh tạo ác.

Nhân cần thiết của sở hữu Úy không tôn trọng kẻ khác.

           

          4) Phóng Dật (Uddhacca):

 

Từ ngữ căn U (trên) + Dhu: giao động nổi lên. Phóng dật trạng thái loạn động của tâm thức dễ bị cảnh trần chi phối. Như một đống tro, khi ném một ḥn đá vào, bụi sẽ tung bay lên như thế nào; th́ khi tâm bị cảnh kích thích, phóng dật sẽ khởi lên như thế ấy. Hoặc như mặt nước bị gió làm nổi sóng như thế nào, th́ tâm phóng dật ( như gió) sẽ làm tâm bất thiện bị giao động như thế ấy. Pali chú giải: Sự loạn động gọi Phóng Dật (Uđha tassabhàvo: UđhaccaC-). Phóng dật một trong ngũ triền cái (Nivarana) được Lạc (Sukha) thay thế trong thiền. Trong vài trường hợp đặc biệt, phóng dật đồng nghĩa với kiêu mạn.

 

Chơn tướng của sở hữu Phóng dật cách không an tịnh

 

Phận sự của sở hữu Phóng dật làm tâm không thể an trụ lâu trên một cảnh.

 

Sự thành tựu của sở hữu Phóng dật tâm hằng giao động

 

Nhân cần thiết của sở hữu Phóng dật không khéo tác ư.