Những Thuộc Tánh Tợ Tha

Thuộc Tánh Biến Hành

 

Những điểm chính

·        Thuộc tánh tợ tha là ǵ?

·        Thế nào là thuộc tánh biến hành

·        Thuộc tánh xúc

·        Thuộc tánh thọ

·        Thuộc tánh tưởng

·        Thuộc tánh tư

·        Thuộc tánh định

·        Thuộc tánh mạng quyền

·        Thuộc tánh tác y'

Bài học dưới đây trích từ tập sách: "Vi Diệu Pháp Giảng Giải" của Pháp Sư Giác Chánh. Từ ngữ " sở hữu" được hiểu là "thuộc tánh của tâm" theo giáo án giảng giải trong Room Diệu Pháp

13.1 Sở hữu tợ tha là những sở hữu không có đặc tính riêng biệt, chúng mang đặc tính của tâm mà chúng phối hợp; nếu hợp với tâm Thiện, th́ đặc tính của chúng là Thiện; nếu hợp với tâm Bất Thiện, th́ đặc tính của chúng là Bất thiện; nếu hợp với tâm Vô Kư, th́ đặc tính của chúng là Vô Kư. Sở hữu tợ tha được chia ra làm hai loại:

I. Sở Hữu Biến Hành (Sabbacittasādhāranā)

Sở hữu biến hành là những sở hữu có mặt trong 121 tâm, không một tâm nào có thể thiếu các Sở Hữu này; gồm có 7 Sở Hữu:

1. Xúc (Phassa):

Chữ Phassa xuất phát từ ngữ căn Phas = xúc chạm. Sở hữu xúc là sự xúc chạm của chủ thể với đối tượng (về mặt vật chất hay tinh thần); sự xúc chạm của tâm với cảnh gọi là xúc (Ārambhaṃ Busatiti = Phasso). Căn, Trần (Cảnh) và Thức gặp nhau gọi là Xúc (Vatthu ca Viññāṇaṃ ca Ārambhaṃ phusa tīti = Phasso). Thí dụ: hai bàn tay chạm nhau phát ra tiếng kêu. Hai bàn tay như căn và cảnh, chỗ chạm nhau là xúc, tiếng kêu ví như tâm thức. Sở Hữu Xúc được phân làm sáu loại:

Nhăn Xúc (là Sở Hữu Xúc hợp với Nhăn Thức do Mắt (Nhăn Căn) và Cảnh Sắc đối chiếu nhau).

Nhĩ Xúc (là Sở Hữu Xúc hợp với Nhĩ Thức do Tai (Nhĩ Căn) và Cảnh Thinh đối chiếu nhau).

Tỷ Xúc (là Sở Hữu Xúc hợp với Tỷ Thức do Mũi (Tỷ Căn) và Cảnh Khí đối chiếu nhau).

Thiệt Xúc (là Sở Hữu Xúc hợp với Thiệt Thức do Lưỡi (Thiệt Căn) và Cảnh Vị đối chiếu nhau).

Thân Xúc (là Sở Hữu Xúc hợp với Thân Thức do Thân (Thân Căn) và Cảnh Xúc (Đất, Lửa, Gió) đối chiếu nhau).

Ư Xúc (là Sở Hữu Xúc hợp với Ư Thức khi Ư Quyền (Ư Căn) và Cảnh Pháp đối chiếu nhau).

Cho nên Pālī chú giải như sau:

- Chơn tướng của sở hữu xúc là sự chạm nhau.

- Phận sự của sở hữu xúc là tâm tiếp xúc với cảnh.

- Sự thành tựu của sở hữu xúc là tâm, căn và trần hợp lại.

- Nhân cần thiết của sở hữu xúc là có cảnh hiện ra.

2. Thọ (Vedanā):

Chữ Vedanā dịch là Thọ, xuất phát từ ngữ căn Vid = thọ lảnh. Thọ là trạng thái tiếp thu, cảm nhận đối tượng qua lục căn. Chính thọ đóng vai tṛ cảm nhận một kết quả Thiện hay Bất Thiện chớ không phải có một linh hồn cảm thọ. Nên có chú giải "hưởng cảnh gọi là thọ" (Vedayatiti = Vedanā). Thí dụ: như một người ra sức làm việc tạo nên tiền của, tài sản, sự nghiệp. Về sau, khi lớn tuổi, người đó sống thỏa thích với tài sản mà ḿnh đă tạo. Thỏa thích với tài sản đă tạo ví như sở hữu thọ vậy. Thọ được chia làm năm thứ:

Thọ Khổ: là những cảm giác khó chịu v́ không thích hợp với thân .

- Chơn tướng của thọ khổ là thân xúc chạm cảnh xấu (cảnh không hợp với thân như nóng quá, lạnh quá, chật chội, ..).

- Phận sự của thọ khổ là làm cho các pháp đồng sanh với nó khó chịu.

- Sự thành tựu của thọ khổ là thân đau đớn.

- Nhân cần thiết của thọ khổ là có thần kinh thân (da).

Thọ Lạc: là những cảm giác khoan khoái do sự thích hợp với thân.

- Chơn tướng của thọ lạc là thân xúc chạm cảnh tốt (cảnh vừa ư, hạp với thân).

- Phận sự của thọ lạc là làm cho các pháp đồng sanh với nó thích hợp.

- Sự thành tựu của thọ lạc là thân cảm thấy sung sướng, dể chịu.

- Nhân cần thiết của thọ lạc là có thần kinh thân.

Thọ Ưu: Là cảm giác buồn bực của tâm v́ gặp cảnh bất như ư.

- Chơn tướng của thọ ưu là cách tiếp nhận nghịch cảnh.

- Phận sự của thọ ưu là chuyên bắt cảnh trái ư.

- Sự thành tựu của thọ ưu là tâm thổn thức.

- Nhân cần thiết của thọ ưu là có sắc ư vật (Hadayavatthu).

Thọ Hỷ: là trạng thái dễ chịu, an vui; tâm hân hoan, thích thú v́ tiếp xúc cảnh ưa thích, hạp ư.

- Chơn tướng của thọ hỷ là cách tiếp nhận cảnh ưa thích.

- Phận sự của thọ hỷ là chuyên bắt cảnh vừa ư.

- Sự thành tựu của thọ hỷ là tâm hớn hở, vui mừng.

- Nhân cần thiết của thọ hỷ là thân tâm yên tịnh.

Thọ Xă: là cảm giác trung b́nh, không vui, không buồn, không ưu, không hỷ. Thọ phi Khổ phi Lạc.

- Chơn tướng của thọ xă là tiếp nhận cảnh một cách b́nh thản.

- Phận sự của thọ xă là tiếp nhận cảnh với tư cách vô tư.

- Sự thành tựu của thọ xă là tâm thản nhiên.

- Nhân cần thiết của thọ xă là không vui không buồn.

Sở Hữu Thọ được phân làm sáu loại:

a) Nhăn Thọ (là Sở Hữu Thọ hợp với Nhăn Thức để tiếp nhận Sắc Trần qua Nhăn Căn).

b) Nhĩ Thọ (là Sở Hữu Thọ hợp với Nhĩ Thức để tiếp nhận Thinh Trần qua Nhĩ Căn).

c) Tỷ Thọ (là Sở Hữu Thọ hợp với Tỷ Thức để tiếp nhận Khí Trần qua Tỷ Căn).

d) Thiệt Thọ (là Sở Hữu Thọ hợp với Thiệt Thức để tiếp nhận Vị Trần qua Thiệt Căn).

e) Thân Thọ (là Sở Hữu Thọ hợp với Thân Thức để tiếp nhận Xúc Trần qua Thân Căn).

f) Ư Thọ (là Sở Hữu Thọ hợp với Ư Thức để tiếp nhận Pháp Trần qua Ư Căn).

3. Tưởng (Saññā):

Tưởng là sự chép nhớ các Pháp. Nhớ lại các Pháp đă qua hay nhận biết đối tượng hiện tại qua các kinh nghiệm của kư ức. Chữ Saññā xuất phát từ ngữ căn Sam + ñā nghĩa là biết. Biết đây là nhận biết đối tượng có trạng thái riêng biệt như màu xanh, trắng, đen, vàng, tím, ... Sự nhận biết ấy là biết cái đă biết. Chính sở hữu Tưởng giúp cho ta nhận biết một đối tượng mà lần trước ta đă nhận thức được xuyên qua các môn. Thí dụ: người thợ mộc nhận ra phiến gổ thuộc loại nào, mấy phân, mấy tất, ... nhờ vào dấu hiệu đă ghi trước trên phiến gổ đó. Ngoài ra, những điềm chiêm bao trong giấc ngủ hay những suy tính, dự định, mơ mộng đến các việc trong tương lai cũng là việc làm của Sở Hữu Tưởng.

Sở Hữu Tưởng được phân làm sáu loại:

a) Sắc Tưởng; tức là hồi tưởng, mơ mộng đến Cảnh Sắc (màu sắc, đồ vật, v.v...) mà trước kia Nhăn Thức đă thấy, đă biết.

b) Thinh Tưởng; tức là hồi tưởng, mơ mộng đến các âm thanh (Cảnh Thinh) mà trước kia Nhĩ Thức đă nghe, đă biết.

c) Khí Tưởng; tức là hồi tưởng, mơ mộng đến các mùi thơm hoặc thúi (Cảnh Khí) mà trước kia Tỷ Thức đă ngữi, đă biết.

d) Vị Tưởng; tức là hồi tưởng, mơ mộng đến Cảnh Vị (mặn, ngọt, chua, cay, đắng, v.v...) mà trước kia Thiệt Thức đă nếm, đă biết.

e) Xúc Tưởng; tức là hồi tưởng, mơ mộng đến Cảnh Xúc (cứng, mềm, nóng, lạnh) mà trước kia Thân Thức đă xúc chạm, đă cảm xúc.

f) Pháp Tưởng; tức là hồi tưởng, mơ mộng, suy nghĩ đến Cảnh Pháp (đối tượng của Ư Thức) mà trước kia Ư Thức đă ghi nhận, đă biết.

- Chơn tướng của sở hữu Tưởng là sự ghi chép, nhớ lại.

- Phận sự của sở hữu Tưởng là nhận biết đối tượng nhờ hồi tưởng lại sự vật đă được ghi nhận trong tiềm thức.

- Sự thành tựu của sở hữu Tưởng là nhớ được sự vật đă biết.

- Nhân cần thiết của sở hữu Tưởng là có cảnh hiển bày.

4. Tư (Cetanā): Chữ Cetanā từ ngữ căn Cit = Suy tính. Sở hữu Tư phối hợp và đốc thúc các pháp đồng sanh tạo tác. Trong Thập Nhị Duyên Khởi (Paticcasammuppāda), sở hữu Tư gồm cả Hành (Sañkhāra) và Hữu (Bhava); trong Ngũ Uẩn, Hành Uẩn có đến 50 sở hữu (trừ sở hữu Thọ và sở hữu Tưởng), nhưng sở hữu Tư là quan trọng hơn hết; v́ nó là trạng thái tính làm, quyết làm, cố tâm nên nó quyết định những hành động Thiện và Bất Thiện. Phật ngôn: " Cetanānaṃ Bhikkhavekammaṃ vadāmi = Nầy các Tỳ Khưu, Nghiệp là Sở hữu Tư ". Đối với Dục giới tâm th́ sở hữu Tư đóng vai tṛ chủ động đưa đến sự chất chứa các nghiệp. Đối với Siêu Thế tâm, v́ hướng đến sự diệt trừ các nghiệp nên sở hữu Tư ở đây không tạo thành nghiệp và được sở hữu Trí Huệ (Paññā) thay thế đóng vai tṛ chủ động. Trong các tâm Quả (Vipāka) dù sở hữu Tư có xuất hiện, nhưng không có ảnh hưởng v́ các tâm Quả là những tâm thụ động nên không thể tạo nghiệp.

Sở Hữu Tư được phân làm sáu loại:

a) Sắc Tư: Sở Hữu Tư hợp với Nhăn Thức để cố ư ghi nhận Cảnh Sắc.

b) Thinh Tư: Sở Hữu Tư hợp với Nhĩ Thức để cố ư ghi nhận Cảnh Thinh.

c) Khí Tư: Sở Hữu Tư hợp với Tỷ Thức để cố ư ghi nhận Cảnh Khí.

d) Vị Tư: Sở Hữu Tư hợp với Thiệt Thức để cố ư ghi nhận Cảnh Vị.

e) Xúc Tư: Sở Hữu Tư hợp với Thân Thức để cố ư ghi nhận Cảnh Xúc (Đất, Lửa, Gió).

f) Pháp Tư: Sở Hữu Tư hợp với Ư Thức để cố ư suy nghĩ, hồi tưởng, ghi nhận Cảnh Pháp.

- Chơn tướng của sở hữu Tư là điều hành, đôn đốc các pháp đồng sanh.

- Phận sự của sở hữu Tư là làm cho các pháp đồng sanh bắt cảnh.

- Sự thành tựu của sở hữu Tư là điều khiển được các pháp đồng sanh.

- Nhân cần thiết của sở hữu Tư là phải có Thọ Uẩn, Tưởng Uẩn và Thức Uẩn.

5. Nhất hành (Ekaggatā):

C̣n được gọi là Định. Là sự gom tâm vào đề mục, an trụ tâm trên đối tượng. Sở hữu Nhất Hành nếu được trao đồi và phát triển sẽ tiến đến Định (Samādhi) và phát triển các loại Diệu Trí (Abhiññā). Ví như sức nóng mặt trời, nếu được một thấu kính gom lại sẽ phát ra lửa thiêu đốt các vật khác.

- Chơn tướng của sở hữu Nhất Hành là không loạn động trước đối tượng.

- Phận sự của sở hữu Nhất Hành là gom các pháp đồng sanh thành một.

- Sự thành tựu của sở hữu Nhất Hành là sự yên tỉnh.

- Nhân cần thiết của sở hữu Nhất Hành là thọ lạc.

6. Mạng quyền (Jīvitindriya):

Xuất phát từ ngữ căn J́vita: Mạng; Indariyā: Quyền. Sở dĩ gọi là Mạng v́ nuôi dưởng các sở hữu đồng sanh tồn tại đủ ba sát na tiểu (sanh, trụ, diệt); gọi là Quyền v́ điều hành, cai quản các sở hữu đồng sanh. Nếu sở hữu Tư định đoạt các nghiệp, th́ sở hữu Mạng quyền nuôi dưởng sở hữu Tư và các sở hữu tâm khác. Có hai loại sở hữu Mạng Quyền:

Danh mạng quyền (Nāma-Jīvitindariya): nuôi dưởng các tâm và tâm sở.
Sắc mạng quyền (Rūpa-Jīvitindariya): ǵn giử sự sống cho các sắc pháp.

Như các loài thảo mộc được sống và tăng trưởng là nhờ nước nuôi dưởng; Nước ở đây là sở hữu Mạng quyền; c̣n các loài thảo mộc ví như các pháp đồng sanh (tâm, sở hữu tâm và các sắc pháp).

- Chơn tướng của sở hữu Mạng quyền là bảo tồn các pháp đồng sanh.

- Phận sự của sở hữu Mạng quyền là làm cho các pháp đồng sanh được tồn tại trong ba sát na tiểu.

- Sự thành tựu của sở hữu Mạng quyền là giữ các pháp đồng sanh tồn tại đến sát na diệt.

- Nhân cần thiết của sở hữu Mạng quyền là phải có Thọ Uẩn, Tưởng Uẩn và Thức Uẩn.

7. Tác ư (Manasikāra):

Là gom thâu đối tượng làm thành cảnh cho tâm (Ārammanaṃ manasipatipādāyatīti: Manasikāra), là đưa tâm đến đối tượng. Chú ư: sở hữu Tác Ư khác với sở hữu Tầm (Vitakka). Trong khi sở hữu Tác ư là hướng tâm và các tâm sở đến đối tượng, th́ sở hữu Tầm quăng tâm và các sở hữu tâm lên đối tượng. Như một ống viển kính gom thâu cảnh cho vừa tầm mắt để quan sát, th́ sở hữu Tác ư cũng hạn chế đối tượng trên một khuôn khổ nào đó để tâm nhận thức.

- Chơn tướng của sở hữu Tác ư là hướng dẩn các pháp tương ưng (các Sở Hữu đồng sanh) bắt cảnh trọn vẹn.

- Phận sự của sở hữu Tác ư làm cho tâm phối hợp với cảnh.

- Sự thành tựu của sở hữu Tác ư là là hướng tâm đến cảnh.

- Nhân cần thiết của sở hữu Tác ư là phải có cảnh hiển bày.

·