|
Tăng Chi Bộ Kinh, l bộ Kinh thứ tư trong kinh tạng Pali (Sutta Pitaka), chứa đựng h ng ng n 1kinh điển được chia th nh 11 chương (nipata) được sắp theo pháp số, từ một pháp đến mười một pháp. Thí dụ, chương thứ nhất l Chương Một Pháp (Ekaka nip ta)gồm các kinh đề cập đến một pháp; chương thứ hai l Chương Hai Pháp (Duka Nip ta)gồm các kinh có liên quan đến hai pháp. (chẳng hạn kinh về sự yên tĩnh v sự sáng suốt; kinh khác thì nói về hai người một có thể không bao giờ trả một lần nữa thỏa đáng; cái kia thì về hai loại của hạnh phúc v.v...)Chương Ba chứa đựng những kinh về việc ba sự vật(thí dụ, kinh nói về ba hạng h nh động đáng khen ngợi; phần kia nói về ba lọai của tội lỗi)v.v..
The Anguttara Nikaya, the fourth division of the Sutta Pitaka, consists of several thousand1 suttas arranged in eleven books (nipatas) according to numerical content. For example, the first nipata — the Book of the Ones — contains suttas concerning a single topic; the second nipata — the Book of the Twos — contains suttas concerning pairs of things (e.g., a sutta about tranquillity and insight; another about the two people one can never adequately repay (one's parents); another about two kinds of happiness; etc.); the third nipata contains suttas concerning three things (e.g., a sutta on the three kinds of praiseworthy acts; another about three kinds of offense), and so on.
Điều n y thọat nhìn như l một kế họach sắp xếp khá tẻ nhạt, nhưng thật ra nó thường tỏ ra hữu dụng. Thí dụ như bạnmơ hồ nhớ đến Năm Điều đáng quán niệm h ng ng y v bạn muốn tìm đọan văn gốc trong kinh điển thì nơithích hơp để bạn bắt đầu tìm kiếm la Kinh Năm trong Anguttara (Chỉ số bằng số có thể giúp ích trong những trường hợp như vậy.) - At first glance this may seem a rather pedantic classification scheme, but in fact it often proves quite useful. For example, if you dimly recall having heard something about the five subjects worthy of daily contemplation and you'd like to track down the original passage in the Canon, a good place to begin your search is the Book of the Fives in the Anguttara. (The Index by Number may also be helpful in such cases.)
Hai tuyển tập in tuyệt vời chứa đựng những kinh tuyển chọn từ Anguttara Nikaya l Những B i giảng có đánh số của đức Phật l Tuyển tập từ Anguttara Nikaya của Nyanaponika Thera v Bhikkhu Bodhi (Kandy, Sri Lanka: Bhuddist Publication Society, 1999); cũng được in ở Mỹ do nh xuất bản Altamira Press v Nắm Lá của Thanissraso Bhikkhu phân phối bởi Sati Center for Buddhist Studies. - Two excellent print anthologies containing selected suttas from the Anguttara Nikaya are Numerical Discourses of the Buddha: An Anthology from the Anguttara Nikaya by Nyanaponika Thera and Bhikkhu Bodhi (Kandy, Sri Lanka: Buddhist Publication Society, 1999; also published in the USA by Altamira Press) and Handful of Leaves, Vol. 3, by Thanissaro Bhikkhu (distributed by the Sati Center for Buddhist Studies.
Những kinh ở đây được đánh số theo bộ (book) v kinh, với những kinh được đánh số liên tục từ đầu mỗi quyển, dùng những bản dịch tiếng Anh PTS của Tăng Chi Bộ Kinh của Woodward & Hare l m chỉ dẫn.Tôi cũng đã cung cấp những số tham khảo thay thế trong ngoặc {} theo sau các miêu tả kinh. Đối với tất cả các kinh, những số tham khảo thay thế n y bao gồm số khởi đầu của trang đầu v quyển trong ấn bản Pali La tinh hóa PTS của Tăng Chi Bộ kinh (ví dụ: A i 60 = PTS Tăng Chi Bộ Kinh quyển 1, trang 60.)The suttas are numbered here by nipata (book) and sutta, with the suttas numbered sequentially from the start of each nipata, using as a guide the Woodward & Hare PTS English translations of the Anguttara Nikaya (The Book of the Gradual Sayings). I have also provided alternate reference numbers in the braces {} that follow the sutta descriptions. For all suttas, these alternate references include the volume and starting page number in the PTS romanized Pali edition of the Anguttara Nikaya (example: A i 60 = PTS Anguttara Nikaya volume one, page 60).
Đối với những kinh Một Pháp v Hai Pháp thường khá ngắn v đôi khi được đánh số khác nhau theo những ấn bản khác nhau của Tam Tạng Kinh điển, tôi cũng gồm quyển, chương v số của kinh, với các kinh được đếm từ khởi đầu của mỗi chương (ví dụ: II, iii, 5 = Kinh hai pháp, chương ba, kinh thứ 5. - For the Ones and Twos, whose suttas are often quite short and which are sometimes enumerated differently in different editions of the Tipitaka, I have also included the nipata, vagga (chapter), and number of the sutta, with suttas counted from the start of each vagga (example: II,iii,5 = Book of the Twos, third vagga, fifth sutta).
Tên của dịch giả xuất hiện trong dấu ngoặc vuông []. -The translator appears in the square brackets [].
Note
1. Số đếm chính xác của các kinh trong Tăng Chi Bộ Kinh tùy thuộc v o ấn bản cụ thể ( Tiếng Sri Lanka, Thai, hoặc Miến) v tùy thuộc cách m các kinh được đánh số. Jayawardhana nói: " Mặc dù văn bản cho chúng ta biết rằng có 9.557 kinh, ấn bản hiện tại [Tam Tạng Kinh điển tiếng Sri Lanka hiện đại] chỉ có 8.777 kinh. Hầu hết những kinh n y chỉ l những sự lập lại với một từ mới được thêm v o đây đó. Do đó, con số cụ thể của kinh có thể rút xuống còn ở mức trên một ng n một ít," [Somapala Jayawardhana, Sổ tay Ngôn ngữ Pali- Handbook of Pali Literature (Colombo: Karunaratne, 1993), p. 12]. Bhikkhu Bodhi counts 2,344 suttas [Nyanaponika & Bodhi, Những B i giảng có đánh số của đức Phật, p. xv], trong kih Web đếm 2,308 [Russell Webb, Phân tích Kinh điển Pali , (Kandy: Buddhist Publication Society, 1975), p. 26].
The exact count of suttas in the Anguttara depends on the particular edition (Sri Lankan, Thai, or Burmese) and on the way the suttas are enumerated. Jayawardhana says: "Although the text tells us that it consists of 9,557 suttas, the present edition [the modern Sri Lankan Tipitaka] has only 8,777 suttas. Most of these suttas are mere repetitions with a new word added here and there. Therefore, the number of suttas distinctive in character could be brought down to a little over one thousand" [Somapala Jayawardhana, Handbook of Pali Literature (Colombo: Karunaratne, 1993), p. 12]. Bhikkhu Bodhi counts 2,344 suttas [Nyanaponika & Bodhi, Numerical Discourses of the Buddha, p. xv], while Webb counts 2,308 [Russell Webb, An Analysis of the Pali Canon, (Kandy: Buddhist Publication Society, 1975), p. 26].
Mục Lục Tổng Quát
Phẩm
01-14 |
<01. Phẩm Sắc
04. Phẩm Không Ðiều Phục>
07. Phẩm Tinh Tấn
10. Phẩm Phi Pháp
13. Phẩm Một Người |
02. Phẩm Ðoạn Triền Cái
05. Phẩm Ðặt Hướng Và Trong Sáng
08. Phẩm Làm Bạn Với Thiện
11. Phẩm Thứ Mười Một
14. Phẩm Người Tối Thắng |
03. Phẩm Khó Sử Dụng
06. Phẩm Búng Ngón Tay
09. Phẩm Phóng Dật
12. Phẩm Vô Phạm |
Phẩm 15-21 |
15. Phẩm Không Thể Có
Ðược
18. Phẩm Makkhali
21. Phẩm Thiền Ðịnh (2) |
16. Phẩm Một Pháp
19. Phẩm Không Phóng Dật |
17. Phẩm Chủng Tử
20. Phẩm Thiền Ðịnh (1) |
Phẩm
01-04 |
01. Phẩm Hình Phạt
04. Phẩm Tâm Thăng Bằng
|
02. Phẩm Tranh Luận
|
03. Phẩm Người Ngu
|
Phẩm 05-17 |
07. Phẩm Lạc
10. Phẩm Kẻ Ngu
13. Phẩm Bố Thí
16. Phẩm Phẫn Nộ |
05. Phẩm Hội Chúng
08. Phẩm Tướng
11. Phẩm Các Hy Vọng
14. Phẩm Ðón Chào
17. Phẩm Thứ Mười Bảy |
06. Phẩm Người
09. Phẩm Các Pháp
12. Phẩm Hy Cầu
15. Phẩm Nhập Ðịnh |
Phẩm 01-04 |
01. Phẩm Người Ngu
04. Phẩm Sứ Giả Của Trời |
02. Phẩm Người Ðóng Xe |
03. Phẩm Người |
Phẩm 05-07 |
05. Phẩm Nhỏ |
06. Phẩm Các Bà-la-môn |
07. Phẩm Lớn |
Phẩm 08-10 |
08. Phẩm Ananda |
09. Phẩm Sa-môn |
10. Phẩm Hạt Muối |
Phẩm 11-16 |
11. Phẩm Chánh Giác
14. Phẩm Kẻ Chiến Sĩ |
12. Phẩm Ðọa Xứ
15. Phẩm Cát Tường |
13. Phẩm Kusinàra
16. Phẩm Lõa Thể |
|
Phẩm 01-03 |
01. Phẩm Bhandagàma
|
02. Phẩm Hành
|
03. Phẩm Uruvelà
|
Phẩm 04-06 |
04. Phẩm Bánh Xe
|
05. Phẩm Rohitassa
|
06. Phẩm Nguồn Sanh Phước
|
Phẩm 07-12 |
07. Phẩm Nghiệp Công
Ðức
10. Phẩm Asura
|
08. Phẩm Không Hý
Luận
11. Phẩm Mây Mưa
|
09. Phẩm Không Có Rung
Ðộng
12. Phẩm Kesi
|
Phẩm 13-18 |
13. Phẩm Sợ Hãi
16. Phẩm Các Căn
|
14. Phẩm Loài Người
17. Phẩm Ðạo Hành
|
15. Phẩm Ánh Sáng
18. Phẩm Tư Tâm Sở
|
Phẩm 19-21 |
19. Phẩm Chiến Sĩ
|
20. Ðại Phẩm
|
21. Phẩm Bậc Chân Nhân
|
Phẩm 22-28 |
22. Phẩm Ô Uế
25. Phẩm Sợ Hãi Phạm Tội
28. Phẩm Tham |
23. Phẩm Diệu Hạnh
26. Phẩm Thắng Trí |
24. Phẩm Nghiệp
27. Phẩm Nghiệp Ðạo |
|
Phẩm 01-06 |
01. Phẩm Sức Mạnh Hữu
Học
04. Phẩm Sumana
|
02. Phẩm Sức Mạnh
05. Phẩm Vua Munda
|
03. Phẩm Năm Phần
06. Phẩm Triền Cái
|
Phẩm 07-12 |
07. Phẩm Tưởng
10, Phẩm Kakudha
|
08. Phẩm Chiến Sĩ
11. Phẩm An Ổn Trú
|
09. Phẩm Trưởng Lão
12. Phẩm Andhakavinda
|
Phẩm 13-18 |
13. Phẩm Bệnh
16. Phẩm Diệu Pháp
|
14. Phẩm Vua
17. Phẩm Hiềm Hận
|
15. Phẩm Tikandaki
18. Phẩm Nam Cư Sĩ
|
Phẩm 19-26 |
19. Phẩm Rừng
22. Phẩm Mắng Nhiếc
25. Phẩm Ác Hành |
20. Phẩm Bà-la-môn
23. Phẩm Du Hành Dài
26. Phẩm Cụ Túc Giới |
21. Phẩm Kimbila
24. Phẩm Trú Tại Chỗ |
|
Phẩm 01-03 |
01. Phẩm Ðáng Ðược Cung
Kính
|
02. Phẩm Cần Phải Nhớ
|
03. Phẩm Trên Tất Cả
|
Phẩm 04-05 |
04. Phẩm Chư Thiên
|
05. Phẩm Dhammika
|
|
Phẩm 06-12 |
07. Phẩm Chư Thiên
10. Phẩm Lợi Ích |
08. Phẩm A-la-hán
11. Phẩm Ba Pháp |
06. Ðại Phẩm
09. Phẩm Mát Lạnh
12. Phẩm Các Kinh Không Nhiếp Trong Phẩm |
|
Phẩm 01-03 |
01. Phẩm Tài Sản
|
02. Phẩm Tùy Miên
|
03. Phẩm Vaji (Bạt-kỳ)
|
Phẩm 04-06 |
04. Phẩm Chư Thiên
|
05. Phẩm Ðại Tế Ðàn
|
06. Phẩm Không Tuyên Bố
|
Phẩm 07-09 |
07. Ðại Phẩm |
08. Phẩm Về Luật |
09. Phẩm Các Kinh Không
Nhiếp |
|
Phẩm 01-03 |
01. Phẩm Từ
|
02. Phẩm Lớn
|
03. Phẩm Gia Chủ
|
Phẩm 04-06 |
04. Phẩm Bố Thí
|
05. Phẩm Ngày Trai Giới
|
06. Phẩm Gotamì
|
Phẩm 07-10 |
07. Phẩm Ðất Rung Ðộng
10. Tham Ái |
08. Phẩm Song Ðôi |
09. Phẩm Niệm |
|
Phẩm 01-03 |
01. Phẩm Chánh Giác
|
02. Phẩm Tiếng Rống
Sư Tử
|
03. Phẩm Chỗ Cư Trú
Các Hữu Tình
|
Phẩm 04-10 |
04. Ðại Phẩm
07. Phẩm Niệm Xứ
10. Phẩm Tham |
05. Phẩm Pancala
08. Phẩm Chánh Cần |
06. Phẩm An Ổn
09. Phẩm Bốn Như Ý Túc |
|
Phẩm 01-03 |
01. Phẩm Lợi Ích
|
02. Phẩm Hộ Trì
|
03. Phẩm Lớn
|
Phẩm 04-06 |
04. Phẩm Upàli và Ananda
|
05. Phẩm Mắng Nhiếc
|
06. Phẩm Tâm Của Mình
|
Phẩm 07-09 |
07. Phẩm Song Ðôi
|
08. Phẩm Ước Nguyện
|
09. Phẩm Trưởng Lão
|
Phẩm 10-12 |
10. Phẩm Nam Cư Sĩ
|
11. Phẩm Sa-môn Tưởng
|
12. Phẩm Ði Xuống
|
Phẩm 13-22 |
13. Phẩm Thanh Tịnh
16. Phẩm Người
19. Phẩm Thánh Ðạo
22. Phẩm Không Có Ðầu Ðề |
14. Phẩm Thiên Lương
17. Phẩm Janussoni
20. Phẩm Các Hạng Người |
15. Phẩm Thánh Ðạo
18. Phẩm Thiện Lương
21. Phẩm Thân Do Nghiệp Sanh |
|
Phẩm 01-03 |
01. Phẩm Y Chỉ |
02. Phẩm Tùy Niệm |
3. Phẩm Tổng Kết |
[]
|