316 “One person, mendicants, arises in the world for the hurt and unhappiness of the people, for the harm, hurt, and suffering of gods and humans. What one person? Someone with wrong view, whose perspective is distorted. They draw many people away from the true teaching and establish them in false teachings. This is one person who arises in the world for the hurt and unhappiness of the people, for the harm, hurt, and suffering of gods and humans.” |
1. Có một người, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa lại bất hạnh cho đa số, bất lạc cho đa số, bất lợi cho đa số, đưa đến bất hạnh, đau khổ cho chư Thiên và loài Người. Một người ấy là ai? Người có tà kiến, người có điên đảo kiến. Người ấy làm cho đông người xa lìa diệu pháp, an trú phi pháp. Chính một người này, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa lại bất hạnh cho đa số, bất lạc cho đa số, bất lợi cho đa số, đưa đến bất hạnh, đau khổ cho chư Thiên và loài Người. |
317 “One person, mendicants, arises in the world for the welfare and happiness of the people, for the benefit, welfare, and happiness of gods and humans. What one person? Someone with right view, whose perspective is undistorted. They draw many people away from false teachings and establish them in the true teaching. This is one person who arises in the world for the welfare and happiness of the people, for the benefit, welfare, and happiness of gods and humans.” |
2. Có một người, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa đến hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa số, lợi ích cho đa số, đưa đến hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và loài Người. Một người ấy là ai? Người có chánh kiến, người không có điên đảo kiến. Người ấy làm cho đông người xa lìa phi pháp, an trú diệu pháp. Chính một người này, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa đến hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa số, lợi ích cho đa số, đưa đến hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và loài Người. |
318 “Mendicants, I do not see a single thing that is so very blameworthy as wrong view. Wrong view is the most blameworthy thing of all.” |
3. Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, lại phạm tội lớn, này các Tỷ-kheo, như tà kiến. Tối thắng tà kiến, này các Tỷ-kheo, là phạm tội lớn. |
319 “Mendicants, I do not see a single other person who acts for the hurt and unhappiness of the people, for the harm, hurt, and suffering of many people, of gods and humans like that silly man, the bamboo-staffed ascetic. Just as a trap set at the mouth of a river would bring harm, suffering, calamity, and disaster for many fish, so too that silly man, the bamboo-staffed ascetic, is a trap for humans, it seems to me. He has arisen in the world for the harm, suffering, calamity, and disaster of many beings.” |
4. Ta không thấy một người nào khác, này các Tỷ-kheo, được tuân theo đưa lại bất hạnh cho đa số, bất lạc cho đa số, thất lợi cho đa số, đem đến bất hạnh, bất lạc cho chư Thiên và loài Người, này các Tỷ-kheo, như kẻ ngu si. Ví như, này các Tỷ-kheo, tại cửa sông có đặt một cái nơm bẫy cá, đem lại bất hạnh đau khổ, tổn thương, tổn hại cho nhiều cá. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu si Makkhali xuất hiện ở đời, Ta nghĩ rằng như là một cái nơm bẫy cá cho loài Người, đưa đến bất hạnh, bất lạc, bất lợi, đau khổ, tổn thương, tổn hại cho nhiều loại hữu tình. |
320 “Mendicants, the one who encourages someone in a poorly explained teaching and training, the one who they encourage, and the one who practices accordingly all make much bad karma. Why is that? Because the teaching is poorly explained.” |
5. Ai khuyến khích chấp nhận một pháp luật được vụng thuyết, này các Tỷ-kheo, thời người khuyến khích và người được khuyến khích như vậy tuân hành, tất cả đều đem lại nhiều vô phước. Vì cớ sao? Vì pháp được vụng thuyết, này các Tỷ-kheo. |
321 “Mendicants, the one who encourages someone in a well explained teaching and training, the one who they encourage, and the one who practices accordingly all make much merit. Why is that? Because the teaching is well explained.” |
6. Ai khuyến khích chấp nhận một pháp luật được khéo thuyết, thời người khuyến khích và người được khuyến khích như vậy tuân hành, tất cả đều đem lại nhiều phước đức. Vì cớ sao? Vì pháp được khéo thuyết, này các Tỷ-kheo. |
322 “Mendicants, in a poorly explained teaching and training, the donor should know moderation, not the recipient. Why is that? Because the teaching is poorly explained.” |
7. Trong một pháp luật được vụng thuyết, này các Tỷ-kheo, ước lượng của sự bố thí, do người cho biết, chớ không phải do người nhận. Vì cớ sao? Vì pháp được vụng thuyết. |
323 “Mendicants, in a well explained teaching and training, the recipient should know moderation, not the donor. Why is that? Because the teaching is well explained.” |
8. Trong một pháp luật được khéo thuyết, này các Tỷ-kheo, ước lượng của sự bố thí, do người nhận biết, không phải do người cho. Vì cớ sao? Vì pháp được khéo thuyết. |
324 “Mendicants, in a poorly explained teaching and training an energetic person lives in suffering. Why is that? Because the teaching is poorly explained.” |
9. Trong một pháp luật được vụng thuyết, này các Tỷ-kheo, người tinh cần tinh tấn sống đau khổ. Vì cớ sao? Vì pháp được vụng thuyết. |
325 “Mendicants, in a well explained teaching and training a lazy person lives in suffering. Why is that? Because the teaching is well explained.” |
10. Trong một pháp luật được khéo thuyết, này các Tỷ-kheo, người biếng nhác sống đau khổ. Vì cớ sao? Vì pháp được khéo thuyết. |
326 “Mendicants, in a poorly explained teaching and training a lazy person lives happily. Why is that? Because the teaching is poorly explained.” |
11. Trong một pháp luật được vụng thuyết, này các Tỷ-kheo, ai sống biếng nhác, người ấy sống đau khổ. Vì cớ sao? Vì pháp được vụng thuyết. |
327 “Mendicants, in a well explained teaching and training an energetic person lives happily. Why is that? Because the teaching is well explained.” |
12. Trong một pháp luật được khéo thuyết, này các Tỷ-kheo, ai sống tinh cần tinh tấn, người ấy sống an lạc. Vì cớ sao? Vì pháp được khéo thuyết. |
328 “Just as, mendicants, even a tiny bit of fecal matter still stinks, so too I don’t approve of even a tiny bit of continued existence, not even as long as a finger-snap.” |
13. Ví như, này các Tỷ-kheo, một ít phân có mùi hôi thúi. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ta không tán thán về hiện hữu dầu cho có ít thôi, cho đến chỉ trong thời gian búng ngón tay. |
329–332 “Just as even a tiny bit of urine, or spit, or pus, or blood still stinks, so too I don’t approve of even a tiny bit of continued existence, not even as long as a finger-snap.” |
14-17. Ví như, này các Tỷ-kheo, một ít nước tiểu có mùi hôi thúi... một ít nước miếng có mùi hôi thúi.... một ít mủ có mùi hôi thúi... một ít máu có mùi hôi thúi. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ta không tán thán về hiện hữu dầu cho có ít thôi, cho đến chỉ trong thời gian búng ngón tay. |
webmasters: Nguyễn Văn Hoà & Minh Hạnh |