41
“Mendicants, suppose a spike of rice or barley was pointing the wrong way. If you trod on it with hand or foot, there’s no way it could break the skin and produce blood. Why is that? Because the spike is pointing the wrong way. In the same way, it is quite impossible for a mendicant whose mind is pointing the wrong way to break ignorance, produce knowledge, and realize extinguishment. Why is that? Because their mind is pointing the wrong way.”
|
41
-Ví như, này các Tỷ-kheo, sợi râu của lúa mì, hay sợi râu của lúa mạch bị đặt sai hướng, khi tay hay chân đè vào, có thể đâm thủng tay hay chân, hay có thể làm đổ máu; sự tình này không xảy ra. Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì sợi râu bị đặt sai hướng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với tâm bị đặt sai hướng, có thể đâm thủng vô minh, làm minh sanh khởi, có thể chứng đạt Niết-bàn; sự tình này không xảy ra. Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì tâm bị đặt sai hướng.
|
42
“Mendicants, suppose a spike of rice or barley was pointing the right way. If you trod on it with hand or foot, it may well break the skin and produce blood. Why is that? Because the spike is pointing the right way. In the same way, it is quite possible for a mendicant whose mind is pointing the right way to break ignorance, produce knowledge, and realize extinguishment. Why is that? Because the mind is pointing the right way.”
|
42
Này các Tỷ-kheo, ví như các sợi râu của lúa mì, hay sợi râu của lúa mạch được đặt đúng hướng, khi tay hay chân đè vào, có thể đâm thủng tay hay chân, hay có thể làm cho đổ máu; sự tình này có xảy ra. Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì sợi râu được đặt đúng hướng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với tâm được đặt đúng hướng, có thể đâm thủng vô minh, làm minh sanh khởi, có thể chứng đạt Niết-bàn; sự tình này có thể xảy ra. Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì tâm được đặt đúng hướng.
|
43
“Mendicants, when I’ve comprehended the mind of a person whose mind is corrupted, I understand: ‘If this person were to die right now, they would be cast down to hell.’ Why is that? Because their mind is corrupted. Corruption of mind is the reason why some sentient beings, when their body breaks up, after death, are reborn in a place of loss, a bad place, the underworld, hell.”
|
43
Ở đây, này các Tỷ-kheo, với tâm của Ta biết tâm một người là uế nhiễm, Ta rõ biết: "Nếu trong thời gian này, người này mệnh chung, người ấy bị rơi vào địa ngục như vậy tương xứng". Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì rằng tâm người ấy uế nhiễm.
Cũng do tâm uế nhiễm làm nhân như vậy, này các Tỷ-kheo, một số loài hữu tình ở đời, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
|
44
“Mendicants, when I’ve comprehended the mind of a person whose mind is pure, I understand: ‘If this person were to die right now, they would be raised up to heaven.’ Why is that? Because their mind is pure. Purity of mind is the reason why some sentient beings, when their body breaks up, after death, are reborn in a good place, a heavenly realm.”
|
44
Ở đây, này các Tỷ-kheo, với tâm của Ta biết tâm một người là thanh tịnh, Ta biết rõ: "Nếu trong thời gian này, người này mệnh chung, người ấy được sanh lên Thiên giới như vậy tương xứng". Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì rằng tâm người ấy thanh tịnh.
Cũng do tâm thanh tịnh làm nhân như vậy, này các Tỷ-kheo, một số loài hữu tình ở đời này, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi thiện, cõi Trời, cõi đời này.
|
45
“Suppose, mendicants, there was a lake that was cloudy, murky, and muddy. A person with clear eyes standing on the bank would not see the clams and mussels, and pebbles and gravel, and schools of fish swimming about or staying still. Why is that? Because the water is clouded. In the same way, that a mendicant whose mind is clouded would know what’s for their own good, the good of another, or the good of both; or that they would realize any superhuman distinction in knowledge and vision worthy of the noble ones: this is quite impossible. Why is that? Because their mind is clouded.”
|
45
Ví như, này các tỷ kheo, một hồ nước uế nhớp, bị khuấy động, đục bùn. Tại đấy có người có mắt, đứng trên bờ, không thể thấy các con ốc, các con sò, các hòn sạn, các hòn sỏi, các đàn cá qua lại, đứng yên. Ví cớ sao? Vì nước bị khuấy đục. Này các Tỷ-kheo, cũng vậy, vị Tỷ-kheo với tâm bị khuấy đục biết được lợi ích của mình, hay biết được lợi ích của người, hay biết được lợi ích cả hai, hay sẽ chứng ngộ các pháp thượng nhân, tri kiến thù thắng xứng đáng các bậc Thánh; sự kiện như vậy không xảy ra. Vì cớ sao? Vì rằng tâm bị khuấy đục, này các Tỷ-kheo.
|
46
“Suppose, mendicants, there was a lake that was transparent, clear, and unclouded. A person with clear eyes standing on the bank would see the clams and mussels, and pebbles and gravel, and schools of fish swimming about or staying still. Why is that? Because the water is unclouded. In the same way, that a mendicant whose mind is not clouded would know what’s for their own good, the good of another, or the good of both; or that they would realize any superhuman distinction in knowledge and vision worthy of the noble ones: this is quite possible. Why is that? Because their mind is unclouded.”
|
46
Ví như, này các Tỷ-kheo, một hồ nước trong sáng, sáng suốt, không bị khuấy đục. Tại đấy có người có mắt, đứng trên bờ, có thể thấy các con ốc, các con sò, các hòn sạn, các hòn sỏi, các đàn cá qua lại, đứng yên. Vì cớ sao? Vì nước không bị khuấy đục, này các Tỷ-kheo. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với tâm không bị khuấy đục biết được lợi ích của mình, hay biết được lợi ích của người, hay biết được lợi ích cả hai, hay sẽ chứng ngộ các pháp thượng nhân, tri kiến thù thắng xứng đáng các bậc Thánh; sự kiện như vậy có xảy ra. Ví sao? Vì rằng tâm không bị khuấy đục, này các Tỷ-kheo.
|
47
“Just as, mendicants, the boxwood is said to be the best kind of tree in terms of its pliability and workability, so too, I do not see a single thing that’s as pliable and workable as the mind, when it is developed and cultivated. A mind that is developed and cultivated is pliable and workable.”
|
47
Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm có những loại cây gì, cây phandana được xem là tối thượng, tức là về nhu nhuyến và dễ sử dụng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một pháp nào khác, lại nhu nhuyễn và dễ sử dụng, như một tâm được tu tập, được làm cho sung mãn. Tâm được tu tập, được làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, là nhu nhuyến và dễ sử dụng.
|
48
“Mendicants, I do not see a single thing that’s as quick to change as the mind. So much so that it’s not easy to give a simile for how quickly the mind changes.”
|
48
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, lại vận chuyển nhẹ nhàng như tâm. Thật không dễ gì, này các Tỷ-kheo, dùng một ví dụ để diễn tả sự vận chuyển nhẹ nhàng của tâm.
|
49
“This mind, mendicants, is radiant. But it’s corrupted by passing corruptions.”
|
49
Tâm này, này các Tỷ-kheo, là sáng chói, nhưng bị ô nhiễm bởi các cấu uế từ ngoài vào.
|
50
“This mind, mendicants, is radiant. And it is freed from passing corruptions.”
|
50
Tâm này, này các Tỷ-kheo, là sáng chói và tâm này được gột sạch các cấu uế từ ngoài vào.
|
webmasters: Nguyễn Văn Hoà & Minh Hạnh
| | trở về đầu trang | Home page | |