On one occasion the Blessed One was living in the abode of Alavaka, the Yakkha (demon), at Alavi. |
1) Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn trú ở Alavi, tại trú xứ của Dạ-xoa Alavakka. |
Then Alavaka approached the Blessed One and said: |
2) Rồi Dạ-xoa Alavaka nói với Thế Tôn: |
-"Get out, recluse (samana)." — |
-- Này Sa-môn, hãy đi ra! |
-"Very well, friend" |
-- Lành thay, Hiền giả. |
So saying the Blessed One went out. |
Thế Tôn nói và đi ra. |
-"Come in, recluse." |
-- Này Sa-môn, hãy đi vào. |
-"Very well, friend" |
-- Lành thay, Hiền giả. |
So saying the Blessed One entered. |
Thế Tôn nói và đi vào. |
"Get out, recluse," said Alavaka to the Blessed One a second time. |
3) Lần thứ hai, Dạ-xoa Alavaka nói với Thế Tôn: |
"Get out, recluse," |
-- Này Sa-môn, hãy đi ra. |
-"Very well, friend" |
-- Lành thay, Hiền giả. |
So saying the Blessed One went out. |
Thế Tôn nói và đi ra. |
"Come in, recluse." — |
-- Này Sa-môn, hãy đi vào. |
"Very well, friend |
-- Lành thay, Hiền giả. |
So saying the Blessed One entered. |
Thế Tôn nói và đi vào. |
said Alavaka to the Blessed One a third time. — |
4) Lần thứ ba, Dạ-xoa Alavika nói với Thế Tôn: |
"Get out, recluse," |
-- Này Sa-môn, hãy đi ra. |
-"Very well, friend," |
-- Lành thay, Hiền giả. |
So saying the Blessed One went out. |
Thế Tôn nói và đi ra. |
"Come in, recluse." — |
-- Này Sa-môn, hãy đi vào. |
-"Very well, friend," |
-- Lành thay, Hiền giả. |
So saying the Blessed One entered. |
Thế Tôn nói và đi vào. |
said Alavaka to the Blessed One a fourth time. — |
5) Lần thứ tư, Dạ-xoa Alavika nói với Thế Tôn: |
"Get out recluse," |
-- Này Sa-môn, hãy đi ra. |
-"No, O friend, I will not get out. Do what you will." |
6) -- Này Hiền giả, Ta không đi ra. Hãy làm gì Ông nghĩ là phải làm. |
"I will ask you a question, recluse. If you do not answer me, I will confound your mind (thoughts), or cleave your heart, or take you by your feet and fling you over to the further shore of the ocean (para gangaya). |
7) -- Này Sa-môn, ta sẽ hỏi Ông một câu hỏi. Nếu Ông không trả lời ta được, ta sẽ làm tâm Ông điên loạn, hay ta làm Ông bể tim, hay nắm lấy chân, ta sẽ quăng Ông qua bờ bên kia sông Hằng. |
"Well, friend, I do not see anyone in the world of Devas, Maras, Brahmas, or among the generation of recluses, brahmanas, deities, and humans, who could either confound my mind or cleave my heart, or take me by the feet and fling me over to the further shore of the ocean; nevertheless, friend, ask what you will." |
8) -- Này Hiền giả, Ta không thấy một ai, ở thế giới chư Thiên, Ma giới hay Phạm thiên giới, với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, với chư Thiên và loài Người có thể làm tâm Ta điên loạn, hay làm bể tim Ta hay nắm lấy chân, quăng Ta qua bờ bên kia sông Hằng. Tuy vậy, này Hiền giả, hãy hỏi đi như Ông muốn. |
Then Alavaka addressed the Blessed One in verse: |
9) (Dạ-xoa): |
[The Buddha:] |
10) (Thế Tôn): |
[Alavaka:] |
11) (Dạ-xoa): |
[The Buddha:] |
12) (Thế Tôn): |
[Alavaka:] |
13) (Dạ-xoa): |
The Buddha:] |
14) (Thế Tôn): |
[Alavaka:] |
15) (Dạ-xoa): |
Cập nhập ngày:
Thứ Bảy 25-06-2022 |