Trường Bộ Kinh hay Bộ kinh dài" (từ Pali digha nghĩa l??) đó là bộ kinh đứng đầu của Tam Tạng Thánh Điển,  gồm 34 bài kinh,được chia thành 3 đại phẩm - The Digha Nikaya, or "Collection of Long Discourses" (Pali digha = "long") is the first division of the Sutta Pitaka, and consists of thirty-four suttas, grouped into three vaggas, or divisions:

  1. Silakkhandha-vagga — The Division Concerning Morality (13 suttas)- Đại phẩm nói về Đạo Đức
  2. Maha-vagga — The Large Division (10 suttas)- Gồm những bộ kinh lớn nhất trong Trường Bộ Kinh
  3. Patika-vagga — The Patika Division (11 suttas) - Đại Phẩm Patika

Bản dịch tuyệt hảo của Trường Bộ Kinh là bộ của Maurice Walshe đ??inh Trường Bộ của Đức Phật: Bản dịch Kinh Trường Bộ (Tựa đề cổ xưa lຠT? Nghe Như Vầy) (Boston: Wisdom Publications, 1987). Hợp tuyển khả quan của kinh điển chọn lọc Handful of Leaves (Vol.1), dịch bởi Ngài Thanissaro (phân phối bởi Sati Center for Buddhist Studies) - An excellent modern translation of the complete Digha Nikaya is Maurice Walshe's The Long Discourses of the Buddha: A Translation of the Digha Nikaya (formerly titled: Thus Have I Heard) (Boston: Wisdom Publications, 1987). A fine anthology of selected suttas is Handful of Leaves (Vol. 1), by Thanissaro Bhikkhu (distributed by the Sati Center for Buddhist Studies).

The translator appears in the square brackets []. The braces {} contain the volume and starting page number in the PTS romanized Pali edition.


  • DN 1: The Prime Net - Kinh Phạm Võng {D i 47} [Bhikkhu Sujato].At one time the Buddha was traveling along the road between Rājagaha and Nālanda together with a large Saṅgha of around five hundred mendicants.
  • DN 2: Samaññaphala Sutta — The Fruits of the Contemplative Life - Kinh Sa Môn Quả {D i 47} [Thanissaro]. Vua Ajatasattu hỏi Đức Phật, "C? giảng quả thiết thực hiện tại của hạnh Sa-môn? Đức Phật trả lời bằng sự mô tả về con đường đạo của sự tu tập -
    "King Ajatasattu asks the Buddha, "What are the fruits of the contemplative life, visible in the here and now?" The Buddha replies by painting a comprehensive portrait of the Buddhist path of training, illustrating each stage of the training with vivid similes.
  • DN 3. Kinh Ambattha (A-ma-trú) (Ambattha sutta) {D 3} [Bhikkhu Sujato].Đức Thế Tôn thuyết pháp, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, nghĩa văn đầy đủ, trình bày phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ, thanh tịnh. Nếu được yết kiến một vị A-la-hán như vậy thì rất quý -
    He teaches Dhamma that’s good in the beginning, good in the middle, and good in the end, meaningful and well-phrased. And he reveals a spiritual practice that’s entirely full and pure. It’s good to see such perfected ones.”
  • DN 4. Kinh Sonadanda (Chủng Ðức) (Sonadanda sutta) ) {D 4} [Bhikkhu Sujato].Đức Thế Tôn Khi đã chứng ngộ, Ngài còn tuyên thuyết điều Ngài đã chứng ngộ, Ngài thuyết pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa có văn. Ngài truyền dạy phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ trong sạch. Tốt đẹp thay, sự chiêm ngưỡng một vị A-la-hán như vậy". -
    He teaches Dhamma that’s good in the beginning, good in the middle, and good in the end, meaningful and well-phrased. And he reveals a spiritual practice that’s entirely full and pure. It’s good to see such perfected ones.” Then, having departed Campā, they formed into companies and headed to the Gaggarā Lotus Pond.
  • DN 5. Kinh Kùtadanta (Cứu-la-đàn-đầu) (Kùtadanta sutta) )(DN 5 {D5} [Bhikkhu Sujato]. Đức Phật thuyết pháp cho Bà-la-môn Kùtadanta lúc đó đang thiết lập một đàn tế lớn , bảy trăm con trâu đực, bảy trăm con nghé đực lớn, và bảy trăm con nghé cái lớn, bảy trăm con dê và bảy trăm con cừu đã được dắt đến trụ tế lễ, cho đàn tế.
  • DN 6. Kinh Mahàli (Mahàli sutta) (DN 6 {D5} [Bhikkhu Sujato]. Bạch Thế Tôn, do nhân gì, do duyên gì, những thiên âm mà Sunakkhatta, dòng họ Licchavi không nghe, những thiên âm mỹ diệu, thích thú, phấn khởi, những thiên âm ấy có thật, không phải là không có. “What is the cause, sir, what is the reason why Sunakkhatta cannot hear them, even though they really do exist?”
  • DN 7. Kinh Jàliya (Jàliya sutta) )(DN 7 {D5} [Bhikkhu Sujato]. Này Hiền giả, như vậy vị Tỷ-kheo thành tựu giới hạnh... chứng và an trú Sơ thiền. Này Hiền giả, khi Tỷ-kheo biết như vậy, thấy như vậy, vị ấy có sẵn sàng đề cập đến vấn đề "Mạng căn và thân thể là một hay khác" không?
  • DN 8 Kinh Ca-diếp Sư tử hống (Kassapa-Sìhanàda sutta) DN 8 {D5} [Bhikkhu Sujato]. ở đời này, với thiên nhãn thanh tịnh, siêu nhân, Ta thấy một số người tu khổ hạnh, sống khắc khổ... Sau khi thân hoại mạng chung, được sinh vào thiện chú, thiên giới, thanh tịnh, siêu nhân. I see another self-mortifier who takes it easy reborn in a good place, a heavenly realm.
  • DN 9: Potthapada Sutta — About Potthapada - Kinh Potthappada {D i 178} [Thanissaro]. Du sĩ ngoại đạo Bố-sĩ đã hỏi Đức Phật về việc nhận thức bản chất của tri gi?. Đức Phật làm sáng tỏ vấn đề bằng cách nhắc lại những nguyên tắc cơ bản của sự tập trung thiền định và như thế nào dẫn đến sự chấm dứt sau cùng của tri gi?.
    The wandering ascetic Potthapada brings to the Buddha a tangle of questions concerning the nature of perception. The Buddha clears up the matter by reviewing the fundamentals of concentration meditation and showing how it can lead to the ultimate cessation of perception.
  • DN 10 Kinh Subha (Tu-bà) (Subha sutta) )(DN 10 {D5} [Bhikkhu Sujato]. Một thời, Ðại đức Ananda ở tại Sàvatthi (Xá-vệ), tại rừng Jetavana (Kỳ-đà), vườn ông Anàthapindika (Cấp Cô Ðộc), sau khi đức Thế Tôn nhập diệt không bao lâu. At one time Venerable Ānanda was staying near Sāvatthī in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery. It was not long after the Buddha had become fully extinguished..
  • DN 11: Kevatta (Kevaddha) Sutta — To Kevatta (Kevaddha)- Kinh Ki? Cố {D i 211} [Thanissaro].Thuyết này tìm hiểu vai trò của phép lạ và thảo luận với Chư Thiên về  cơ sở có thể cho đức tin và niềm tin. Đức Phật không phủ nhận thực tế của kinh nghiệm như vậy, nhưng ông chỉ ra rằng - của tất cả các phép lạ có thể - là người duy nhất đáng tin cậy là các phép lạ của hướng dẫn trong việc đào tạo thích hợp của tâm. Đối với con trên trời, họ có thể tham, sân, và si mê, và vì vậy các thông tin mà họ cung cấp - đặc biệt là liên quan đến các phép lạ của hướng dẫn có - không nhất thiết phải đáng tin cậy. Như vậy chỉ cơ sở giá trị đức tin là các chỉ dẫn rằng, khi theo sau, mang về sự kết thúc của phiền não của chính mình. Câu chuyện  kết thúc với bài thuyết trình là một trong những ví dụ tốt nhất của ý thức Phật giáo đầu tiên của sự hài hước. [Bản tóm tắt này được cung cấp bởi Tỳ kheo Thanissaro]
    This discourse explores the role of miracles and conversations with heavenly beings as a possible basis for faith and belief. The Buddha does not deny the reality of such experiences, but he points out that — of all possible miracles — the only reliable one is the miracle of instruction in the proper training of the mind. As for heavenly beings, they are subject to greed, anger, and delusion, and so the information they give — especially with regard to the miracle of instruction — is not necessarily trustworthy. Thus the only valid basis for faith is the instruction that, when followed, brings about the end of one's own mental defilements. The tale that concludes the discourse is one of the finest examples of the early Buddhist sense of humor. [This summary provided by Thanissaro Bhikkhu]
  • DN 12: Lohicca Sutta — To Lohicca - Kinh Lohicca {D i 224} [Thanissaro]. Người ngoại đạo đưa ra những câu hỏi: Nếu Gi? Ph? l?ột điều một người tự chứng thực, vậy th?ai tr?ủa đạo sư l?C?hững đạo sư n? kh?g đ?g bị chỉ tr?h? Câu trả lời của Đức Phật bao gồm tóm tắt chung chung về con đường tu tập
    A non-Buddhist poses some good questions: If Dhamma is something that one must realize for oneself, then what is the role of a teacher? Are there any teachers who don't deserve some sort of criticism? The Buddha's reply includes a sweeping summary of the entire path of practice.
  • 13. Kinh Tevijja (Tam minh) (Tevijja sutta) - The Three Knowledges )(DN 13 {D i 224} [T.W.Rhys Davids]. một cuộc nghị luận về chánh đạo và tà đạo khởi lên giữa Vàsettha (Bà-tất-sá) và Bhàradvàja (Bạt-la-đà-phạn-xà) trong khi đi bách bộ để tĩnh dưỡng,Now a conversation sprung up between Vāseṭṭha and Bhāradvāja, when they were taking exercise (after their bath) and walking up
  • 14. Kinh Ðại bổn (Mahàpadàna sutta) - The Great Discourse on the Harvest of Deeds )(DN14 {D i 224} [Bhikhu Sujato].- Bạch Thế Tôn, thật là đúng thời; bạch Thiện Thệ, thật là đúng thời để Thế Tôn giảng pháp thoại thuộc về tiền thân. Sau khi nghe Thế Tôn, các Tỷ-kheo sẽ thọ trì. Now is the time, Blessed One! Now is the time, Holy One! Let the Buddha give a Dhamma talk on the subject of past lives. The mendicants will listen and remember i
  • DN 15: Maha-nidana Sutta — The Great Causes Discourse - Kinh Đại Duy? {D ii 55} [Thanissaro]. L?ột b? thuyết giảng th? th? nhất trong Th?h Điển Pali, b? n? mở rộng sự b? luận về l?uy? khởi v??g?rong đường n? của gi? l?? trong sự tu tập.
    One of the most profound discourses in the Pali canon, which gives an extended treatment of the teachings of dependent co-arising (paticca samuppada) and not-self (anatta) in an outlined context of how these teachings function in practice. An explanatory preface is included.
  • DN 16: Maha-parinibbana Sutta — The Last Days of the Buddha - Đại B? Niết B? {D ii 72} [Vajira/Story (complete text) | Thanissaro (chapters 5-6)]. Đ? l?ột b? kinh c?r?h độ uy? b?, một b? kinh d? nhất trong Th?h Điển Pali, diễn tả sự kiện quan trọng ảnh hưởng tới, trong thời gian, v?gay sau khi Đức Phật nhập Niết b?. B? kinh tường thuật chứa đựng sự phong ph?ủa Gi? Ph?, bao gồm lời giảng dậy cuối c?g của Đức Phật định r?hư thế n? để đạo Phật trường tồn v?ự tu tập sau khi Đức Phật nhập diệt - ngay cả ng? h? nay. B? kinh cũng diễn tả trong một ng? ngữ đơn giản, b? tỏ sự bi thảm một c?h s? sắc của một số đệ tử trong thời gian Đức Phật nhập diệt đối với Đức Bổn Sư y? q? của họ
    This wide-ranging sutta, the longest one in the Pali canon, describes the events leading up to, during, and immediately following the death and final release (parinibbana) of the Buddha. This colorful narrative contains a wealth of Dhamma teachings, including the Buddha's final instructions that defined how Buddhism would be lived and practiced long after the Buddha's death — even to this day. But this sutta also depicts, in simple language, the poignant human drama that unfolds among the Buddha's many devoted followers around the time of the death of their beloved teacher.
  • 17. Kinh Ðại Thiện Kiến vương (Mahàsudassana sutta) The Great King Of Glory )(DN17 {D i 224} [T.W. Rhys Davids].kinh đô Kusàvati này ngày đêm vang dậy mười loại tiếng, tức là tiếng voi, tiếng ngựa, tiếng xe, tiếng trống lớn, tiếng trống nhỏ, tiềng tỳ bà, tiếng hát, tiếng xập xỏa, tiếng chuông và tiếng thứ mười là lời kêu gọi: "Hãy uống đi, hãy ăn đi!"
  • 18. Kinh Xa-ni-sa (Janavasabha sutta) With Janavasabha )(DN 18) {DN ii 200} [T.W. Rhys Davids].Lúc bấy giờ, Thế Tôn thường hay tuyên bố về vấn đề tái sanh của những tín đồ đã sống, đã từ trần và đã mệnh chung trong các bộ lạc xung quanh-Now at that time the Exalted One was wont to make declarations as to the rebirths of such followers (of the doctrine) as had passed away in death among the tribes round about on every side
  • 19. Kinh Ðại Ðiển Tôn (Mahàgovinda sutta) - The Lord High Steward )(DN 19) {DN ii 200} [T.W. Rhys Davids].Như Lai dấn thân vì hạnh phúc cho chúng sanh, vì an lạc cho chúng sanh, vì lòng thương tưởng cho đời, vì hạnh phúc vì an lạc cho loài Trời và lời Người. -Inasmuch as the Exalted One has so wrought for the good of the many, for the happiness of the many, for the advantage, the good, happiness of gods and men, out of compassion for the world
  • DN 20: Maha-samaya Sutta — The Great Meeting - Kinh Đại Hội {D ii 253} [Piyadassi | Thanissaro].Một nhóm rất đông Chư Thiên đến chiêm ngưỡng Đức Phật. Đ? l?? kinh giống như b? kinh kh? trong Th?h Điển Pali với "ai l?i" của c? thi? giới, cung cấp t? liệu cho những ai quan t? về vũ trụ học thời cổ xưa của Phật gi?.
    A large group of devas pays a visit to the Buddha. This sutta is the closest thing in the Pali canon to a "who's who" of the deva worlds, providing useful material for anyone interested in the cosmology of early Buddhism.
  • DN 21: Sakka-pañha Sutta — Sakka's Questions - Kinh Đế Th?h Sở Vấn (excerpt) {D ii 263} [Thanissaro]. Thi? chủ Sakka hỏi Đức Phật về nguồn gốc của sự tranh chấp, v?ề con đường tu tập c?hể chấm dứt sự tranh chấp. Đoạn cuối của b? thuyết giảng diễn tả về sự thất vọng của Thi? chủ Sakka trong sự cố gắng học Ph? từ c? vị đạo sư kh?. Khi Ng? l?ua th?h?iếm được vị đạo sư l? Thầy.
    Sakka, the deva-king, asks the Buddha about the sources of conflict, and about the path of practice that can bring it to an end. This discourse ends with a humorous account about Sakka's frustration in trying to learn the Dhamma from other contemplatives. It's hard to find a teacher when you're a king.
  • DN 22: Maha-satipatthana Sutta — The Great Frames of Reference (The Great Discourse on the Foundations of Mindfulness)- Kinh Đại Niệm Xứ {D ii 289} [Thanissaro].  kinh cung cấp lời giảng dậy bao h? to? diện việc tu tập để phát triển sự chú tâm trong thiền định. Đức Phật diễn tả như thế nào để tiếp tục phát triển sự chú tâm của bốn cơ sở tỉnh thức của tâm (tứ niệm xứ) ("nền tảng của sự chú tâm" hoặc "cấu trúc của sự quan sát" - chú tâm liên? tục tr? th? thể, cảm giác, tinh thần và những đối tượng tinh thần - có thể dẫn đến sự Giác Ngộ trọn vẹn rốt ráo. [Chủ đề của bộ kinh đồng  nhất với kinh Niệm Xứ - Satipatthana Sutta (MN 10), ngọai trừ rằng trong bản dịch của kinh Trung Bộ bỏ phần trình bày của Tứ Diệu Đế (phần 5a, b, c va d trong phần D của bản dịch n?)]
    This sutta offers comprehensive practical instructions on the development of mindfulness in meditation. The Buddha describes how the development of continuous mindfulness of the four satipatthana ("foundations of mindfulness" or "frames of reference") — mindfulness of the body, of feelings, of the mind, and of mind-objects — can lead ultimately to full Awakening. [The text of this sutta is identical to that of the Satipatthana Sutta (MN 10), except that the Majjhima version omits the exposition of the Four Noble Truths (sections 5a,b,c and d in part D of this version).]
  • DN 23: Kinh Tệ-túc (Pàyàsi sutta) - To Pāyāsi (excerpt) {D iii 58} [T.W. Rhys Davids]. vua Pàyàsi khởi lên ác, tà kiến như sau: "Không có đời sau, không có các loại hóa sanh, hành vi thiện ác không có quả báo"
    King Pasenadi an evil view of things to this effect—‘Neither is there any other world, nor are there beings reborn otherwise than from parents, nor is there fruit or result of deeds well done or ill done.
  • DN. 24. Kinh Ba-lê (Pàtika sutta) - 24. Mystic Wonders and the Origin of Things (excerpt) {D iii 58} [T.W. Rhys Davids]. Này Sunakkhatta, Ta có nói với Ngươi: "Này Sunakkhatta, hãy đến đây sống dưới sự chỉ dẫn của Ta" chăng?
    I said to him: ‘But now, Sunakkhatta, have I ever said to you: “Come, Sunakkhatta, live under me (as my pupil)?
  • DN. 25. Kinh Ưu-đàm-bà-la sư tử hống (Udumbarikà-Sìhanàda sutta) (excerpt) {D iii 58} [T.W. Rhys Davids]. "Bạch Thế Tôn, thế nào là sự thành tựu của khổ hạnh, thế nào là sự không thành tựu?"
    in what does the fulfilment, in what does the non-fulfilment of these self-mortifications consist?
  • DN 26 Kinh Chuyển Pháp Luân - Cakkavatti Sutta — The Wheel-turning Emperor - Kinh Chuyển Luân Thánh vương Sư tử hống (excerpt) {D iii 58} [Bhikkhu Sujato]. Trong phần trích dẫn Đức Phật giải thích hành động thiện như thế nào để tuổi thọ sẽ được tăng thịnh, sắc đẹp sẽ được tăng thịnh, an lạc sẽ được tăng thịnh, thế lực sẽ được tăng thịnh.
    In this excerpt the Buddha explains how skillful action can result in the best kind of long life, the best kind of beauty, the best kind of happiness, and the best kind of strength.
  • DN 26: Cakkavatti Sutta — The Wheel-turning Emperor - Kinh Chuyển Luân Thánh vương Sư tử hống (excerpt) {D iii 58} [Thanissaro]. Trong phần trích dẫn Đức Phật giải thích hành động thiện như thế nào để tuổi thọ sẽ được tăng thịnh, sắc đẹp sẽ được tăng thịnh, an lạc sẽ được tăng thịnh, thế lực sẽ được tăng thịnh.
    In this excerpt the Buddha explains how skillful action can result in the best kind of long life, the best kind of beauty, the best kind of happiness, and the best kind of strength.
  • DN 27. Kinh Khởi thế nhân bổn (Agganna sutta) )(DN 27) The Origin of the World (excerpt) {D iii 58} [Bhikkhu Sajato ]. Thế Tôn vào buổi chiều, từ thiền tịnh khởi dậy, bước xuống khỏi lầu, đi qua lại giữa trời, dưới bóng ngôi lầu.
    in the late afternoon, the Buddha came downstairs from the longhouse and was walking meditation in the open air, beneath the shade of the longhouse
  • DN 28. Kinh Tự hoan hỷ (Sampasàdanìya sutta) )(DN 28) Inspiring Confidence (excerpt) {D iii 58} [Bhikkhu Sajato ]. con tin tưởng Thế Tôn đến nỗi con nghĩ rằng ở quá khứ, ở tương lai cũng như ở hiện tại, không thể có một vị Sa môn, một vị Bà-la-môn khác nào có thể vĩ đại hơn Thế Tôn, sáng suốt hơn Thế Tôn, về phương diện giác ngộ..
    I have such confidence in the Buddha that I believe there’s no other ascetic or brahmin—whether past, future, or present—whose direct knowledge is superior to the Buddha when it comes to awakening.”
  • DN 29. Kinh Thanh tịnh (Pàsàdika sutta)(DN 29) An Impressive Discourse (excerpt) {D iii 58} [Bhikkhu Sajato ]. Này Cunda, như vậy ở đây pháp luật đã được trình bày tuyên bố một cách vụng về, không có hiệu năng hướng dẫn, không hướng đến an tịnh, không do vị Chánh Ðẳng Giác tuyên thuyết..
    That’s what happens, Cunda, when a teaching and training is poorly explained and poorly propounded, not emancipating, not leading to peace, proclaimed by someone who is not a fully awakened Buddha.
  • 30. Kinh Tướng (Lakkhana sutta)(DN 30) The Marks of a Great Man (excerpt) {D iii 58} [Bhikkhu Sajato ]. Những ai có ba mươi hai tướng Ðại Trượng phu này sẽ chọn đi hai con đường, Nếu sống tại gia, sẽ làm vị Chuyển luân Thánh vương... Nếu vị ấy xuất gia, từ bỏ gia đình sống không gia đình, vị ấy sẽ thành bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, vén lui màn vô minh che đời?
    There are thirty-two marks of a great man. A great man who possesses these has only two possible destinies, no other. If he stays at home he becomes a king, a wheel-turning monarch, a just and principled king.....
  • DN 31: Sigalovada Sutta — To Sigala/The Layperson's Code of Discipline - Kinh Giáo thọ Thi-ca-la-việt{D iii 180} [Narada | Kelly/Sawyer/Yareham]. Những quy tắt đạo của người cư sĩ được giảng bởi Đức Phật cho người gia chủ Thi-ca-la-việt.  kinh cho lời giảng thực dụng như lời khuyên bảo gia chủ như thế nào đối xử với cha mẹ, vợ chồng, con cái, Thầy trò chủ, tớ, bạn và thầy tổ để mang đến hạnh phúc tới tất cả những người 
    The householder's code of discipline, as described by the Buddha to the layman Sigala. This sutta offers valuable practical advice for householders on how to conduct themselves skillfully in their relationships with parents, spouses, children, pupils, teachers, employers, employees, friends, and spiritual mentors so as to bring happiness to all concerned.
  • DN 32: Atanatiya Sutta — The Discourse on Atanatiya - Kinh A-s?ang-chi {D iii 194} [Piyadassi]. Một trong những b? kinh tụng trong c? nghi ễ do c? vị Tăng của Phật Gi? Nguy? Thủy tr? thế giới. Coi Piyadassi Thera's The Book of Protection (Kandy: Buddhist Publication Society, 1999).
    One of the "protective verses" (paritta) that are chanted to this day for ceremonial purposes by Theravada monks and nuns around the world. See Piyadassi Thera's The Book of Protection (Kandy: Buddhist Publication Society, 1999).
  • DN 33. Kinh Phúng tụng (Sangìti sutta)(DN 33) Reciting in Concert (excerpt) {D iii 58} [Bhikkhu Sajato ].Bạch Thế Tôn, mong Thế Tôn là người đến dùng hội trường này trước tiên. Nhờ Thế Tôn dùng trước tiên, dân chúng Mallà ở Pàvà sẽ được hạnh phúc an lạc lâu dài..
    May the Buddha be the first to use it, and only then will the Mallas of Pāvā use it. That would be for the lasting welfare and happiness of the Mallas of Pāvā
  • DN 34. Kinh Thập thượng (Dasuttara sutta)(DN 34) Up to Ten (excerpt) {D iii 58} [Bhikkhu Sajato ].tôn giả Sàriputta nói như sau: Tôi nói Thập thượng pháp, Pháp đưa đến Niết-bàn, Diệt trừ mọi khổ đau, Giải thoát mọi triền phược..
    Sāriputta said this: “I will relate the teachings up to ten for attaining extinguishment, for making an end of suffering, the release from all ties.