One shouldn't go about surrounded, revered by a company: one gets distracted; concentration is hard to gain. Fellowship with many people is painful. Seeing this, one shouldn't approve of a company. A sage shouldn't visit families: one gets distracted; concentration is hard to gain. He's eager & greedy for flavors, whoever misses the goal that brings bliss. They know it's a bog — the reverence & veneration of families — a subtle arrow, hard to extract. Offerings are hard for a worthless man to let go. |
1052. Chớ du hành đi đầu, Do quần chúng tôn xưng, Tâm ý bị loạn động Thiền định khó tu chứng, Quần chúng tụ là khổ, Thấy vậy, tránh quần chúng. 1053. Bậc ẩn sĩ không đi, Đi đến các gia đình, Tâm ý bị loạn động, Thiền định khó tu chứng, Ai hăng say tham vị, Bỏ đích đem an lạc. 1054. Đảnh lễ cúng dường này, Xuất phát từ gia đình Nên biết họ thực sự, Là đám bùn sa lầy. Như mũi tên tế nhị Rất khó rút ra khỏi, Kẻ xấu rất khó lòng. Từ bỏ sự cung kính. |
Coming down from my dwelling place, I entered the city for alms, stood courteously next to a leper eating his meal. He, with his rotting hand, tossed me a morsel of food, and as the morsel was dropping, a finger fell off right there. Sitting next to a wall, I ate that morsel of food, and neither while eating it, nor having eaten, did I feel any disgust. Whoever has mastered left-over scraps for food, smelly urine for medicine, the foot of a tree for a dwelling, cast-off rags for robes: He is a man of the four directions. |
1055. Từ trú xứ bước xuống, Ta vào thành khất thực, Ta cẩn thận đến gần, Một người cùi đang ăn. 1056. Với bàn tay lở loét, Nó bỏ vào một muỗng, Khi bỏ vào muỗng ấy, Ngón tay rời rơi vào. 1057. Dựa vào một chân tường, Ta ăn miếng ăn ấy, Đang ăn và ăn xong, Ta không cảm ghê tởm. 1058. Miếng ăn đứng nhận được Xem như thuốc tiêu hôi, Chỗ nằm dưới gốc cây, Và y từ đống rác, Ai thọ dụng chúng được, Được gọi người bốn phương. |
Where some are exhausted climbing the mountain, there the Awakened One's heir — mindful, alert, buoyed by his psychic power — Kassapa climbs. Returning from his alms round, climbing the peak, Kassapa does jhana with no sustenance/clinging, having abandoned terror & fear. Returning from his alms round, climbing the peak, Kassapa does jhana with no sustenance/clinging, unbound among those who burn. Returning from his alms round, climbing the peak, Kassapa does jhana with no sustenance/clinging, free of fermentation, his duty done. Spread with garlands of vines, places delighting the mind, resounding with elephants, appealing: those rocky crags refresh me. The color of blue-dark clouds, glistening, cooled with the waters of clear-flowing streams covered with ladybugs: those rocky crags refresh me. Like the peaks of blue-dark clouds, like excellent peaked-roof buildings, resounding with tuskers, appealing: those rocky crags refresh me. Their lovely surfaces wet with rain, mountains frequented by seers & echoing with peacocks: those rocky crags refresh me. This is enough for me — desiring to do jhana, resolute, mindful; enough for me — desiring the goal, resolute, a monk; enough for me — desiring comfort, resolute, in training; enough for me — desiring my duty, resolute, Such. Flax-flower blue, like the sky covered over with clouds; filled with flocks of various birds: those rocky crags refresh me. Uncrowded by householders, frequented by herds of deer filled with flocks of various birds: those rocky crags refresh me. With clear waters & massive boulders, frequented by monkeys & deer, covered with moss & water weeds: those rocky crags refresh me. There is no such pleasure for me in the music of a five-piece band as there is when my mind is at one, seeing the Dhamma aright. |
1059. Khi họ leo núi đá, Một số bị mạng chung, Thừa tự bậc Giác ngộ Tỉnh giác và chánh niệm, Dựa trên sức thần lực Kassapa leo núi. 1060. Đi khất thực trở về Ca-diếp leo tảng đá, Ngồi thiền, không chấp thủ, Đoạn sợ hãi kinh hoàng. 1061. Đi khất thực trở về, Ca-diếp leo tảng đá, Ngồi thiền, không chấp thủ, Đã đốt cháy, thanh lương. 1062. Đi khất thực trở về Ca-diếp leo tảng đá Ngồi thiền, không chấp thủ, Xong việc, không lậu hoặc. 1063. Khu đất thật khả ái, Với những vòng tràng hoa, Hoa tên Ka-rê-ri, Trải rộng ra cùng khắp, Với voi rú khả ý, Đồi núi ấy ta thích 1064. Những hồ nước trong mát, Tuyệt đẹp, màu mây xanh, Che kín bởi loài bọ, Tên 'kẻ chăn In-đa' Những ngọn núi đá ấy, Làm tâm ta thích thú. 1065. Giống đồi mây xanh biếc, Ví tháp đẹp lâu đài, Với vượn hú khả ý, Đồi núi ấy, ta thích. 1066. Đất bằng thật khả ái, Được mưa ướt thấm nhuần, Đồi núi được ẩn sĩ, Làm thành nơi trú xứ. Vang lên tiếng chim công, Đồi núi ấy ta thích. 1067. Vừa đủ ta chánh niệm, Hăng hái muốn tu thiền, Vừa đủ ta Tỷ-kheo Hăng hái muốn phước lợi. 1068. Vừa đủ ta Tỷ-kheo, Hăng hái muốn an lạc, Vừa đủ ta Tỷ-kheo, Hăng hái tu Du-già. 1069. Tràn đầy hoa cây gai, Như trời phủ làn mây, Đầy mọi loài chim chóc, Đồi núi ấy ta thích. 1070. Không đông chúng gia chủ Chỗ trú xứ đoàn thú, Đầy mọi loài chim chóc, Đồi núi ấy ta thích. 1071. Dưới tảng đá, băng đá, Có nước suối trong chảy, Có khỉ và có nai, Lai vãng sống gần bên, Cỏ cây bao trùm nước, Đồi núi ấy ta thích. 1072. Người vậy không ưa thích, Cả năm loại nhạc khí, Khi đã được nhất tâm, Chơn chán thiền quán pháp. |
One shouldn't do lots of work, should avoid people, shouldn't busy oneself. He's eager & greedy for flavors, whoever misses the goal that brings bliss. One shouldn't do lots of work, should avoid what doesn't lead to the goal. The body gets wearied, fatigued. Aching, one finds no tranquillity. |
1073. Chớ làm quá nhiều việc, Tránh quần chúng đua tranh, Người siêng tham đắm vị, Bỏ đích đem an lạc. 1074. Chớ làm nhiều công việc, Tránh việc không lợi này, Thân cực nhọc mệt mỏi, Người khổ không an chỉ. |
Simply by flapping the mouth one doesn't see even oneself. One goes around stiff- necked, thinking, 'I'm better than they.' Not better, he thinks himself better, the fool: the wise don't praise him, the stiff-necked man. But whoever isn't stirred by the modes of 'I'm better, not better. I'm worse. I'm like that'; one who's discerning, who acts as he says, well-centered in virtues, committed to tranquillity of awareness, he is the one the wise would praise. One with no respect for his fellows in the holy life, is as far from the true Dhamma as the earth is from the sky. But those whose conscience & fear of evil are always rightly established: they have flourished in the holy life. For them there's no further becoming. A monk conceited & vain, even though clad in a robe of cast-off rags, like a monkey in a lion's skin, doesn't shine because of it. But a monk not conceited or vain, masterful, his faculties restrained, shines because of his robe of cast-off rags, like a lion in the cleft of a mountain. |
1075. Chỉ lắp bắp cái môi, Không thấy được tự ngã, Cổ cứng đờ nó đi, Nó nghĩ: ta tốt hơn. 1076. Không hơn nghĩ tốt hơn, Kẻ ngu nghĩ tự ngã, Bậc trí không tán thán, Người có trí cứng đờ. 1077. Ta tốt hơn, hay là Ta không được tốt hơn, Hay ta là dở hơn, Ta cũng tốt như vậy, Ai không có dao động Trong các loại mạn này. 1078. Có tuệ, nói như thật, Khéo định tĩnh trong giới, Đạt được tâm an chỉ, Người ấy kẻ trí khen. 1079. Ai giữa đồng Phạm hạnh Không được có kính trọng, Vị ấy xa diệu pháp, Như đất xa bầu trời. 1080. Những ai có tàm quý, Thường chơn chánh an trú, Phạm hạnh được tăng trưởng, Họ đoạn được tái sanh. 1081. Tỷ-kheo cống cao động Dầu đắp y đống rác, Như con khỉ đội lốt, Với da con sư tử, Người vậy không có thể, Chói sáng nhờ y ấy. 1082. Không cống cao, không động, Thận trọng, căn chế ngự, Chói sáng với tấm y Được lượm từ đống rác, Chẳng khác con sư tử, Trong hang động núi rừng. |
These many devas, powerful, prestigious — 10,000 devas — all of Brahma's retinue, stand with their hands over their hearts, paying homage to Sariputta, the Dhamma-general, enlightened, centered, great master of jhana, [saying:] 'Homage to you, O thoroughbred man. Homage to you, O superlative man — of whom we have no direct knowledge even of that in dependence on which you do jhana. 'How very amazing: the awakened ones' very own deep range — of which we have no direct knowledge, though we have come as hair-splitting archers.' Seeing Sariputta, a man worthy of worship, worshipped by deva retinues, Kappina smiled. |
1083. Rất nhiều chư Thiên này Có thần thông, lừng danh, Cả mười ngàn chư Thiên, Tất cả Phạm hạnh chúng thiên. 1084. Đứng đảnh lễ, chấp tay Đối ngài Xá-lợi-phất, Vị tướng quân Chánh pháp Sáng suốt, đại thiền định. Đảnh lễ bậc Thượng sanh, Đảnh lễ bậc Tối thượng. 1085. Dựa vào gì, thiền tu, Chúng tôi không thắng trí. 1086. Kỳ diệu thay chư Phật, Hành xứ ngài thâm sâu, Chúng con không nghĩ được Dầu chúng con hội đủ Tài nghệ người bắn cung, Có thể chẻ sợi tóc. 1087. Khi thấy Xá-lợi-phất Xứng đáng được đảnh lễ, Được Phạm thiên chúng ấy, Đảnh lễ, kính như vậy, Tôn giả Kappina, Liền mỉm cười vui vẻ. |
^^^^^^ |
^^^^^^ |
^^^^^^ |
^^^^^ |
^^^^^^ |
^^^^^ |
^^^^^^ |
^^^^^^ |
^^^^^^^ |
^^^^^^ |
^^^^^^ |
^^^^^^ |